Announcement

Collapse
No announcement yet.

Việt hóa từ điển ngữ pháp Oxford

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • #16
    Getting people to do things
    Posted on October 18, 2012
    Tranh thủ đang ở công ty viết bài luôn T_T (6PM rồi hix hix)

    Hôm qua tụi mình học về câu mệnh lệnh, nhưng cách sử dụng hơi thô bỉ, nên bài hôm nay sẽ giúp các bạn lịch sự hơn khi nói tiếng Anh :”>

    A. Có nhiều cách khiến người khác làm việc gì đó (cách ở đây là cách nói nhé, chứ không phải đe dọa bằng vũ khí :-D )

    EG :

    I’d be grateful if you could translate this letter .(Mình sẽ rất biết ơn nếu bạn dịch giùm lá thư này : ‘d = would) => mang nghĩa “asking a favor” – yêu cầu 1 đặc ân, 1 ân huệ, đại loại thế .

    Could you translate this letter, please => đây là 1 yêu cầu lịch sự “a polite request”

    Trên bài thi (exam paper) : “Translate this letter” (Đây đơn giản là 1 lời chỉ dẫn – instruction, nên không quan tâm đến phép lịch sự lắm)

    Tùy vào ngữ cảnh mà cách bạn lựa chọn cách dùng khác nhau, nhưng công thức chung thường là “Could you ..”

    B. Một cách rất lịch sự, chúng ta sẽ … phải nói nhiều hơn :

    Would you be so kind as to move into the other room, please? (Bạn ơi!, bạn vui lòng chuyển sang phòng khác được không ? =)) )

    I wonder if you’d mind dealing with the matter for me .

    Could you sign here, please?

    Would you mind giving me a lift? (giving someone a lift = cho ai đó quá giang (đi nhờ xe ý))

    Mấy câu này nghe rất “nhão” nếu dịch thẳng sang tiếng Việt, nói chung là người nước ngoài họ dùng như thế cho nó “formal” nên chúng ta cứ bắt chước mà nói theo thôi. Nhập gia tùy mục mà (Thành ngữ : “when in Rome, do as the Romans do”) .

    Thông thường chúng ta dùng dạng câu hỏi cho những yêu cầu như thế. (Question form)

    Đây là điều khá hiển nhiên, trong tiếng Việt cũng thế thôi :

    - Chở mình đi với

    - Chở mình đi với, nhé ? => dễ shương hơn nhiều! Học ăn học nói học gói học mở là vậy.

    Ngay cả những người làm có thẩm quyền (trong kiểm duyệt …) cũng luôn có những câu lịch sự như :

    Can you get your books out, please?

    I want you to just keep still a moment

    You mustn’t spend too long on this (Để ý : spend + on, luôn luôn để ý – bạn sẽ học được nhiều hơn cả mục đích của người viết ra bài này)

    I’d like you to move closer together

    Would you like to come this way?

    C. Câu cầu khiến có thể dùng để ra lệnh :

    Giáo viên – Học sinh : Open your books, please?

    Bác sĩ – Bệnh nhân : Don’t move (cái này Cảnh sát – Ăn cướp cũng được nè =)) )

    Ông chủ – Nhân công : Now print out a copy

    Nhưng các bạn thấy đó, khá là thô (trừ câu 1), vì vậy hãy “lựa lời cho vừa lòng nhau” theo một “công thức lịch sự” (polite formula):

    Can you get out your books, please?

    Open them at page 60 and look at the photo. Then think about your reaction.

    Nhiều khi, nếu 2 người đã thân nhau, thì câu cầu khiến có thể dùng khá thoải mái như sau :

    Give me a hand with these boxes (Giúp tớ 1 tay với cái đống hộp này cái nào)

    Hurry up, or we’re going to be late (Nhanh/lẹ lên, không thì trễ đó)

    D. Còn đây là cách hỏi/xin gì từ ai đó :

    Can/Could we have our bill, please?

    I’d like an orange juice.

    A box of matches, please .



    Thay vì nói “Do it” , hãy nói “Could you do it. please?” hay “Would you mind doing it, please?” nhá các bạn

    *Hãy để ý tiếp, chúng ta lại học được 1 cái ngoài lề là : Would you mind + V-ing .

    *Các bạn nếu muốn đọc với định dạng tốt hơn vui lòng vào Blog mình, mình lười chỉnh sửa lại quá, copy-paste thôi nên nhìn hơi xấu. Thông củm

    Comment


    • #17
      Questions
      Posted on October 20, 2012
      Bài này nói về các loại câu hỏi trong tiếng Anh và cách sử dụng chúng

      A. Có 2 loại câu hỏi

      Yes/No question : câu trả lời là yes / no; câu hỏi bắt đầu với trợ động từ hoặc động từ to-be

      Wh-question : bắt đầu bằng Wh- : what-when-where-who …



      Do you sell magazines ? – Yes, we do

      What should we do ? – I don’t know

      B. Trong hầu hết các câu hỏi luôn có sự đảo chỗ giữa chủ ngữ và trợ động từ :

      (Trường hợp đặc biệt sẽ nói ở bài tiếp theo)

      Are you doing a course here?

      Why has the machine stopped?

      Where can we sit?

      Nếu có hơn 1 trợ động từ, thì chỉ có 1 trợ động từ đầu tiên là được đảo với chủ ngữ :

      Could I have reserved a seat? (have không đảo )

      Chứ không phải Could have I reserved a seat?

      Trong thì đơn (simple tense : hiện tại đơn, quá khứ đơn …) người ta dùng “do” làm trợ động từ :

      Do you like walking?

      Where did everyone stay?

      Không phải : where stayed everyone?



      “Be” khá đặc biệt khi vừa có thể đứng trước chủ ngữ (subject) , vừa có thể đóng vai trò là 1 auxiliary verb :

      Is this cotton?

      Why were you late?

      C. Trong đời sống thường ngày, câu hỏi có thể không xảy ra sự đảo chỗ của chủ ngữ và động từ :

      Informal conversation nhé các bạn :

      You were late? – Yes, I’m afraid so .

      They went which way? – That way.

      Nói chung là cái này hơi ít dùng so với các ngôn ngữ khác .

      D. Câu hỏi gián tiếp (indirect questions)

      Chúng ta có thể hỏi 1 cách gián tiếp để lịch sự hơn, bằng cách thêm 1 mệnh đề (sub-clause) kết hợp với các từ nối như how hay if/whether (if/whether là các từ nối, và các bạn không dịch là nếu, if ở đây nói về thứ gì đó sẽ xảy ra, các bạn xem ví dụ dưới sẽ hiểu)

      Could you tell me how much this costs? (nối bằng how)

      I want to know if I can book a seat? (Tôi muốn biết là tôi còn có thể đặt chỗ ngồi được không? – trong trường hợp người này không biết hết chỗ ngồi hay chưa)

      Chúng ta dùng câu hỏi trong nhiều trường hợp khác nhau, không chỉ là để hỏi thông tin mà còn thể hiện một yêu cầu nào đó. (Could you …?), một gợi ý nào đó (Shall we …?), một đề nghị (Can I …?, Would you like to …?), và dùng để xin phép (May I …?).

      Comment


      • #18
        Wh-questions
        Posted on October 20, 2012

        A. Có 8 loại Wh-questions :

        Who did Matt choose as his partner? – Matt đã chọn ai làm cộng sự vậy?

        What are you reading? – Bạn đang đọc cái gì thế?

        Which is your car? – Cái nào là xe của bạn ?

        Whose is this newspaper? – Tờ báo này của ai thế ?

        Where do you work? – Bạn làm ở đâu vậy?

        When did the accident happen? – Tại nạn xảy ra khi nào ?

        Why is your friend so upset? – Tại sao bạn của cậu lại buồn thế?

        How did you manage to get a ticket? – Làm thế nào mà mày lại có được tấm vé thế (manage ở đây nghĩa là xoay sở nhé các bạn)

        B. Question word + noun

        What, which và whose có thể đi kèm danh từ / hay cụm danh từ ngay sau chúng :

        What action will you take ? (Bạn sẽ làm gì )

        Which day is best for you ? (Ngày nào là tốt nhất cho em ? )

        Whose stupid idea was this ? (Cái ý tưởng đần độn của thằng nào thế này :-w )

        C. Chủ ngữ và đối tượng trong câu hỏi :

        Các bạn chú ý : When, who, what đóng vai trò là chủ ngữ của câu hỏi – và sẽ không bị đổi chỗ (đảo ngữ) với bất kỳ động từ nào .

        Như ở bài trước, ta có : Where did you go chẳng hạn, thì did và you (subject) bị đảo cho nhau.

        Còn ở ví dụ này : Who invited you? – ở đây Who là chủ ngữ (subject), nó không cần trợ động từ (auxiliary verb) . Dịch : Ai đã mời bạn vậy ?

        Nghĩa sẽ khác hoàn toàn với : Who did you invite? : Bạn đã mời ai zậy ?

        Chúng ta có thể dùng how many & how much :

        How many peple know the secret?

        How much of the money was left?

        Wh-question đóng vai trò là chủ ngữ trong các ví dụ dưới đây :

        Who is organizing the trip?

        What caused the accident?

        Which coat suits me best?

        Whose car was vandalized? (Xe của ai bị làm hỏng thế này?)

        Mình lưu ý lại 1 lần nữa : ví dụ như câu sau đây thì wh-question đóng vai trò là object (đối tượng) nè (nó cũng là trạng từ – chỉ không gian – thời gian nữa, theo ý kiến của mình)

        Where did you goooooooo ? (Em đi đâu vậy (( )

        When did you love me? (Em iu anh từ khi nào thế :”> )

        Ở đây, “You” mới là chủ ngữ .

        D. Whom

        Để lịch sự, đôi lúc người ta dùng Whom thay cho Who :

        Whom/who did you invite?

        E. Giới từ trong câu hỏi :

        When, where … gọi là “question word” – từ hỏi (dịch ra hơi kỳ cục)

        Những từ này có thể trở thành object của preposition (giới từ) :

        Where is Maria from? => She is from somewhere?

        What are you looking at? => You are looking at something?

        Trong formal English, tức là tiếng Anh có tính nghi thức, lịch sự ý, thì đôi lúc giới từ nó chạy ra đầu câu :

        To which hospital was the boy taken?

        Who were you talking to?

        To whom were you talking? (formal)

        Đôi lúc chúng ta không dùng Whom, tại chữ này hơi “cổ” rồi. (cổ = old-fashioned *để ý fashion + ed là tính từ)

        Hãy nói who do you know? Chứ không nói Whom do you know?

        Comment


        • #19
          Practise a lesson:
          -- I'd be grateful if you help me learning English.
          --Could you take me the glasses, please?
          --Would you be so kind as to leave this place, please?
          --I wonder if you'd mind training skills with me.
          --Could you kiss me, please?
          --Would you mind cooking our dinner?
          --I'd like this book.
          --A coffee, please!
          Tôi đã chọn và tôi sẽ đi bằng mọi cách.

          Comment


          • #20
            More on question words
            Posted on October 21, 2012
            Hôm nay chúng ta tiếp tục với những câu hỏi …

            A. Who, what và which :

            Khi dùng Who : bạn đang ám chỉ “human” (con người), luôn là như thế.

            Như trong câu này who sẽ là chủ ngữ : who is your tutor ? (thầy của bạn là ai)

            Who không đi sau noun hay of

            Who tutor …?

            Who of the tutor …?


            Which có thể dùng cho cả người lẫn vật :

            Which tutor do you have?

            Chú ý quan trọng : Which is you tutor ? là sai hoàn toàn ! Dù which dùng cho human được, nhưng nó phải đi kèm danh từ như ví dụ phía trên : which tutor …

            Còn với things (vật) :

            Which printer is cheapest?

            Which of these printers is cheapest?

            Which is the biggest country ? => cái này thì lại Ok , thế mới đểu. Nói túm lại là which nó thiên về “thing” hơn là “human” .



            What dùng cho thứ gì đó non-human (không phải người), nhưng what + noun thì có thể dùng để nói về con người : (na ná which nhỉ )

            What programme did you watch? - bạn xem chương trình gì vậy ?

            What idiot broke this? – thằng đần nào làm hỏng cái này thế ? – cái này nói về người nè .

            Thế … What với Which khác nhau cái gì ta ?

            Theo mình tìm hiểu thì nó khác nhau về … vài thứ. What khi bạn nói về một số lượng (không xác định), có thể là rất nhiều câu trả lời cho câu hỏi What :

            What sport do you play ? Bạn chơi môn thể thao nào => bạn có thể liệt kê 1 lô 1 lốc.

            Trong khi đó which thì lại nói về 1 lượng hữu hạn các lựa chọn :

            Which way is it, right or left? Rõ ràng là bạn phải chọn trái hoặc phải rồi .

            Which size shoe do you take? Bạn đi giày cỡ nào (to, bé, siêu bé, super bự … )

            Ngoài ra, what dùng cho câu cảm thán nữa what a beautiful flower (bông hoa mới đẹp làm sao) . Cái này nằm ngoài phạm vi của bài nên tạm thời thế đã nhé .

            B. Question phrases (cụm câu hỏi – chả biết dịch sao cho hay) :

            Tức là bình thường mình dùng which, what, when …

            Bây giờ nó đi theo 1 cụm : which time, what time … như ví dụ sau :

            What time is the next train ?

            What about some lunch?

            What color, what make, what kind/type/sort of, what … like cũng OK tuốt :

            What is your teacher like? => Giáo viên của bạn như thế nào (tốt hay xấu, cái chữ like là đang nói về tính cách nhé)

            How cũng kết hợp với các tính từ/ trạng từ để hỏi :

            How old is this building?

            How far did you walk?

            How often, how long, how many, how much … ok luôn.

            How many people live in the building ?



            C. Chuẩn hóa câu hỏi (Modifying a question word)

            Chúng ta có thể hỏi một cách chính xác hơn nếu dùng những từ sau :

            When are you leaving exactly ? => Chính xác là mấy giờ mày phắn

            What precisely does the job involve? => Cụ thể là công việc này liên quan thế nào

            Cũng ta cũng có thể hỏi một cách hơi hơi chính xác , tức là ước lượng khoảng khoảng nào đó , khi ấy chúng ta dùng roughly hay approximately (= khoảng chừng) :

            Roughly how many customers do ou get in a day? Bạn có khoảng bao nhiêu khách hàng 1 ngày vậy ?

            Approximately how far is it? Nó xa cỡ bao nhiêu thế ?

            About what time will we arrive ? Chừng nào chúng ta đến nơi nhỉ ?



            Chúng ta còn có thể nhấn mạnh câu hỏi với mấy từ như “on earth” hay “ever” :

            Where on earth have you been? – Bạn ở chỗ nào thế hả (do tìm/gọi mãi không thấy chẳng hạn)

            What ever can the matter be? Vấn đề có thể là gì được nhỉ ?

            Comment


            • #21
              Negative questions
              Posted on October 22, 2012
              Bài này viết về các dạng câu hỏi phủ định :

              Đại khái như là “Không phải em lấy chồng rồi sao ???”

              Mời các bạn vào bài :

              A. Yes/no question thường diễn tả sự ngạc nhiên đi kèm :

              Aren’t you ready yet? (em vẫn chưa sẵn sàng à ?:”> )

              Sự phàn nàn :

              Can’t you turn the volume down? – Bạn không vặn nhỏ cái loa được à ?

              Why hasn’t the job been done?

              Why don’t we/you còn dùng để đưa ra lời đề nghị :

              Why don’t you take a taxi?

              Why not use your credit card ; ?

              B. Câu hỏi phủ định với who, what hay which

              Thường để hỏi thông tin :

              Who hasn’t returned this library book? – Ai vẫn chưa trả sách thư viện thế?

              What can’t you understand? – Bạn không hiểu cái gì nào ?

              Which computer isn’t working? – Cái máy tính nào bị hư vậy?

              C. Câu hỏi phủ định yes/no còn dùng để tìm sự đồng ý của người nghe:

              Isn’t there a quicker way? – Lối kia là nhanh nhất phải không nhỉ .

              Haven’t we met somewhere b4 ? – Chẳng phải chúng ta đã từng gặp nhau hay sao ? (chú ý b4 = before nhé, mình chèn một số từ viết tắt để bạn nào chưa biết thì coi như học luôn, sau này chat cho nhanh )

              = We’ve met somewhere before, haven’t we ?

              D. Chuyển từ câu hỏi khẳng định sang phủ định :

              Với trợ động từ (auxiliary verbs) như do, ta thêm n’t :

              Positive : Do you like chocolate ?

              Negative : Don’t you like chocolate?

              Nhưng không dùng : Do not you like chocolate?

              Nhưng trong formal English thì not lại đi sau chủ ngữ khi có động từ to-be :

              Are we not a democratic people?

              (= Aren’t, nhưng cũng không có are not)

              Chúng ta có thể dùng các từ phủ định khác như :

              Are you never going to marry her ?

              Is there no electricity?

              E. Nếu từ hỏi (question word) đóng vai trò chủ ngữ

              n’t sẽ theo sau trợ động từ. chú ý trong trường hợp này thì not dùng được :

              Positive : Who has got a ticket?

              Negative : Who hasn’t/ has not got a ticket?

              *Trong từ điển Oxford : họ coi have cũng thuộc wh-questions, chứ không chỉ những what, where, when …

              Positive : Have you ever been skiing? (Skiing : trượt tuyết)

              Negative : Have you never been skiing?



              Chú ý quan trọng :
              tiếng Anh hơi ngược với tiếng Việt – tức là khi hỏi 1 câu hỏi phủ định – thì lúc trả lời là NO - có nghĩa câu trả lời là đồng ý với câu hỏi phủ định đó

              Ví dụ :

              Tiếng Việt :

              Mày chưa xong à ?

              Không, tao xong rồi, đi thôi (1)

              Nhưng nhiều lúc =)) : Không, tao chưa xong (2)

              Tức là chữ “không” dùng khá tùy tiện, người Mỹ mà học tiếng Việt chắc hơi bị đau đầu với vụ này )

              Tiếng Anh :

              Aren’t you ready ?

              No, I’m not, but will be in ten minutes (Không, tao chưa xong, nhưng 10 phút nữa là xong) => Chữ No mang ý nghĩa đồng tình với câu hỏi phủ định : “mày chưa sẵn sàng à” .

              Yes, I am. Let’s go. (Tao xong rồi, đi thôi )

              Comment


              • #22
                Answering questions
                Posted on October 23, 2012
                Bài hôm nay chúng ta đi qua phần trả lời các câu hỏi thường gặp

                (hôm nay tính “cúp” rồi mà áy náy ghê, viết xong đi ngủ liền :”>, đuối quá T_T )

                A. Một số câu trả lời đôi khi chỉ cần một từ hoặc 1 cụm từ

                Tuy nhiên cũng có những câu trả lời cần đầy đủ thông tin hơn => phải dài hơn .

                What color is your car? – White

                When is your exam? – Next Sunday =)

                How is Lucy? – Oh, a lot better, thank you. She’ll be back at work next week.

                My car is white là câu trả lời dài dòng, dư thừa. Nhưng để lịch sự bạn có thể nói It’s white .

                B. Đôi khi chúng ta chỉ cần yes/no là ổn,

                nhưng một câu trả lời ngắn gọn như thế này thì hay hơn :

                Is it raining? – Yes, it is.

                Can Alice swim? – No, she can’t

                Với thì đơn (simple tense) thì chúng ta dùng trợ động từ do/ hoặc to-be :

                Do you like it? – Yes, I do

                Did we succeed? – No, we didn’t

                C. Không nhất thiết phải trả lời yes/no cho câu hỏi :

                Am I the winner? – Of course you are

                Did you fail? – I’m afraid I did

                Chúng ta thường thêm thông tin, hoặc 1 bình luận ngay sau câu trả lời :

                Were you late? Yes, I missed the bus.

                Did Carl get the job he wanted? – No, he didn’t, unfortunately

                Have you seen the film? – Yes, I have. I really enjoyed it.

                D. Không thể dùng một câu trả lời yes/no cho một (request, offer, invitation, suggestion)

                Bởi vì đây không chỉ là câu hỏi về thông tin bình thường, mà còn mang ý nghĩa như yêu cầu, đề nghị. Ví dụ

                Can I use your phone? – Of course (Người này có ý muốn mượn điện thoại vì đang cần, nên hỏi xin phép)

                Would you like a sweet? – Yes, please (sweet : kẹo)

                Would you like to come to my party? – Yes, I’d love to. Thank you very much .

                Shall we have a coffee? – Good idea. (Chứ không phải là yes, we shall nghe rất vô duyên )

                Và khi đó là 1 câu từ chối, thì cần có giải thích rõ ràng (phép lịch sự mà)

                Can I use your phone? – Sorry, someone’s using it at the moment.

                Would you like to come to my party? – I’d love to, but I’ll be away this weekend.

                Việc thêm thông tin cho câu trả lời nhiều khi rất cần thiết, nếu không có những thông tin này thì câu trả lời trở nên vô dụng :

                Is that watch new? – Yes, it is. I bought it last week.

                Comment


                • #23
                  sao hôm nay anh Long chưa post nhỉ.
                  Tôi không hối tiếc những gì mình đã làm. Tôi chỉ hối tiếc những gì đã không làm khi có cơ hội!

                  Comment


                  • #24
                    Question tags
                    Posted on October 24, 2012
                    Câu hỏi đuôi là loại câu hỏi được dùng rất phổ biến

                    A. Tag (đuôi) liên hệ mật thiết với chủ ngữ và trợ động từ trước nó :

                    Paul was joking, wasn’t he?

                    (Subject) (auxiliary verb) (tag)

                    Nếu trợ động từ là khẳng định thì tag sẽ có dạng phủ định, và ngược lại.

                    Paul wasn’t joking, was he?

                    Với simple tense, thì tag sẽ là do (do, does, did …)

                    You came home early, didn’t you?

                    Nếu câu có động từ tobe, thì không cần do :

                    That wasn’t very clever, was it? (Điều đó không thông minh cho lắm, đúng không?)

                    Đặc biệt, khi câu có I am, thì phủ định không phải là am not I, mà là :

                    I’m late, aren’t I .

                    B. Đại từ (Pronoun) trong câu hỏi đuôi :

                    *Từ ”đại” là 1 từ Hán Việt, có nhiều nghĩa : đại là lớn (đại phong là gió lớn), đại còn có nghĩa là thay thế, chữ đại từ nghĩa là từ thay thế – tức là nó thay thế 1 từ khác (that‘s a good idea => that thay thế cho idea)

                    There có thể làm chủ ngữ trong câu hỏi đuôi :

                    There’s lots to do, isn’t there?

                    Dùng it thay thế cho that, this , -thing(something, everything)…

                    That’s right, isn’t it?

                    Something went wrong, didn’t it?

                    Dùng they thay thế cho these, those, -body, -one .. :

                    These CDs are cheap, aren’t they ?

                    Anybody could just walk in, couldn’t they?

                    C. Khẳng định & phủ định :

                    Câu hỏi đuôi thường dùng để tìm sự đồng tình từ người nghe (bởi người hỏi dường như đã biết câu trả lời), khi đó lúc nói ta thường hạ giọng ở cuối câu :

                    It’s cold, isn’t it? (isn’t it sẽ được nói dịu giọng hơn 1 chút)

                    Ngược lại, nếu người hỏi muốn hỏi thêm thông tin hay yêu cầu gì đó thì cuối câu sẽ nâng giọng lên (raise your voice) :

                    You’ve got the tickets, haven’t you?

                    You couldn’t lend me $10, could you?

                    D. Câu khẳng định kết hợp câu hỏi đuôi khẳng định :

                    Khác với những gì đã nói phía trên, mẫu câu này được dùng với ý nghĩa khác :

                    I’ve got no time at the moment

                    - You‘re busy, are you?

                    => Người này nhận ra người kia đang rất bận, và hỏi lại để chắc chắn điều đó.

                    Vicky doesn’t live here anymore

                    - Oh, she’s moved, has she?

                    => Dựa vào thông tin Vicky không sống ở đây nữa mà người này đoán cô ấy đã chuyển đi nơi khác.



                    Câu hỏi đuôi hay dùng để bắt chuyện, ví dụ tán dóc về thời tiết chẳng hạn :

                    Today is a beautiful day, isn’t it ?

                    Comment


                    • #25
                      Originally posted by 11520537 View Post
                      sao hôm nay anh Long chưa post nhỉ.
                      Nếu em theo dõi hàng ngày thì sẽ để ý anh post vào khoảng chập tối -> 1 giờ đêm tùy bữa do anh còn đi làm.

                      Tụi em nên comment về lỗi chính tả hay mở rộng vấn đề về từng điểm ngữ pháp sẽ giúp ích hơn cho topic này.

                      Comment


                      • #26
                        Topic nào của anh Long cũng chất! +1 :love:

                        Comment


                        • #27
                          Echo questions, echo tags, and exclamations
                          Posted on October 25, 2012
                          Echo là tiếng vọng lại.

                          Echo questions, echo tags … có thể hiểu là người nghe “hỏi lại” điều gì đó, đi vào bài các bạn sẽ thấy. Mấy phần này mình không dịch sang tiếng Việt mà để nguyên là “Echo questions” …

                          A. Echo questions :

                          Chúng ta sử dụng echo questions khi chưa hiểu rõ điều gì đó hoặc còn nghi ngờ. Bạn nâng giọng lên ở từ hỏi (question words) :

                          I often eat bits of wood. (tao đã từng ăn vài miếng gỗ )

                          - What do you eat? (hoặc : you eat what? ) (mày ăn cái gì cơ @,@ )

                          My father knew Oprah Winfrey?

                          - What did he know? (hoặc : he knew who?)

                          Did you see the naked lady? (câu này mình bê nguyên từ Oxford, chữ “naked” các bạn tự dịch nhé)

                          - Did I see what?

                          B. Echo tags :

                          Hơi giống questions tag, chỉ có điều người response (người trả lời, phản hồi) mới là người dùng questions tag :

                          I‘m leaving my job

                          - Oh, are you?

                          The printer doesn’t work.

                          - Doesn’t it? Oh dear (thật vậy à, ôi trời ạ )

                          Các bạn để ý thể (phủ định – khẳng định) của các động từ được dùng trong 2 ví dụ trên .

                          Echo tags biểu lộ sự quan tâm đến người nói.

                          Và đôi khi thể hiện sự nghi ngờ, thất vọng như ví dụ sau :

                          I’m leaving my job.

                          - You aren’t, are you? (nghi ngờ)

                          The printer doesn’t work

                          - It does, doesn’t it? I’ve just been using it . (nghi ngờ cái máy chưa hỏng)

                          Max won the prize.

                          - He didn’t, did he? (không mong đợi Max trúng giải thưởng)

                          Echo tags chia làm 2 loại là Negative tag và Positive tag như các bạn đã thấy ở trên, ví dụ did he là positive tag; didn’t he là negative tag .

                          Negative tag còn được dùng để phản hồi lại 1 câu khẳng định (positive statement) :

                          The music was great !

                          Yes, wasn’t it? (cả 2 người đều đồng ý là nhạc rất hay)

                          C. Exclamations :

                          Đây là từ biểu cảm (tức là bộc lộ cảm xúc) : Oh no !, Lovely!, You idiot !, Stop!

                          Có thể có dấu chấm cảm (exclamation mark – !), hoặc không.

                          How awful !

                          How nice to see you.

                          Look at the plants – how they’ve grown !(nhìn những cái cây đó, chúng lớn chưa kìa !)

                          Sau how có thể là 1 tính từ, trạng từ hay 1 câu Subject + Verb .

                          Sau what có thể là mạo từ (article) a, hoặc không, hoặc 1 noun phrase :

                          What a surprise !

                          What a good idea.

                          What nonsense you talk .

                          Một số câu cảm thán (exclamations) có thể xuất hiện dưới dạng phủ định :

                          Aren’t you lucky (không phải bạn may mắn quá sao )

                          Don’t you look smart ! (không phải là mày khôn quá đó sao !) = mày rất khôn.

                          Bạn có thể dùng echo tag để thể hiện sự đồng tình khi tán dóc :

                          Lovely day !

                          - Beautiful, isn’t it?

                          Comment


                          • #28
                            Xin lỗi hôm nay mình mệt quá nên nghỉ 1 bữa.

                            Thay vào đó mình đã thêm chức năng của Social Network cũng như Comment Box của facebook để các bạn tiện trao đổi trực tiếp trên http://www.blog.nguyenvulong.com
                            thay vì http://www.facebook.com/TiengAnhNhe.

                            Comment


                            • #29
                              Tiếng Anh cũng như tiếng Việt, để cho 1 câu nói hay hơn, chúng ta tránh lặp từ một cách không cần thiết.

                              A. Thay thế 1 noun phrase bằng 1 pronoun :

                              Where's Kirsty? - She's late.

                              B.Chúng ta có thể bỏ danh từ ở

                              Từ chỉ số lượng (number)

                              Have you got a sister? - I've got two (sisters -> bỏ)

                              Từ chỉ kích thước (quantifier)

                              There's soup here? - Would you like some?

                              this/ that/ these/ those

                              These shirts are cotton, but those aren't .

                              Tính từ so sánh nhất (superlative adjective)

                              Which question was the most difficult?

                              C. Để tránh lặp cấu trúc to + infinitive (động từ nguyên mẫu)

                              Ta bỏ luôn Verb-inf :

                              Would you like to join us ? - I'd love to (bỏ : join you).

                              I got the job, although I didn't expect to (bỏ : get the job) .

                              Tuy nhiên chúng ta lặp lại auxiliary verb (trợ động từ : trong ví dụ dưới đây là be)

                              I was chosen for the job, although I didn't expect to be

                              Sau like, try và want chúng ta bỏ luôn to

                              You can stay as long as you like

                              D.Động từ chính (main verb) cũng có thể bị bỏ đi :

                              Arsenal have won six games and Chelsea five (đáng lẽ : Chelsea have won five)

                              E. Một số từ trong câu có thể bị bỏ đi nếu nghĩa vẫn rõ ràng :

                              Can't find my keys = I can't find my keys

                              Sorry about that = I'm sorry about that

                              Getting dark now = It's getting dark now (trời đang tối dần rồi)

                              Everything OK? = Is everything ok ?

                              Tired? = Are you tired ?

                              F. Trong tựa báo (paper headline) hay lời chỉ dẫn (instruction)

                              Một số từ cũng được lược bỏ để cho tiết kiệm diện tích :

                              Six arrested in raid = Six people have been arrested in a raid

                              Insert battery = Insert the battery

                              Trong postcard (bưu thiếp):

                              Hotel fine, weather marvellous

                              (The hotel is fine, and the weather is marvellous)

                              Trong text message - nhắn tin, nhiều từ được viết tắt :

                              Arrive 30 mins. CU soon.

                              mins = minutes

                              CU = See You (cách phát âm)



                              Không phải lúc nào chúng ta cũng "bỏ rơi chữ nghĩa" như thế :
                              I bought some sweets and biscuits, but I've eaten all the sweets. .
                              Chữ sweets phải lặp lại để cho rõ nghĩa là "tôi ăn hết kẹo" chứ không ăn hết bánh quy .
                              Theo mình, chúng ta còn lặp từ để tạo ra hiệu ứng gì đó, nhấn mạnh chẳng hạn, và làm cho câu đó hay hơn nhiều.

                              Mời các bạn nghe thử bài này sẽ hiểu ý mình muốn nói :

                              Comment


                              • #30
                                A. Một câu có thể kết thúc bằng trợ động từ

                                nếu nghĩa của văn cảnh đã rõ ràng :

                                I haven't brought a map, but Laura has (brought a map)

                                Ở đây chúng ta biết là Laura có mang theo bản đồ dù câu này kết thúc = has.

                                The meeting went longer than I thought it would .

                                Don't leave, you'll be sorry if you do (Đừng có đi, nếu không em sẽ lấy làm tiếc đấy)

                                The sweater isn't dry .-This one is

                                B. Trợ động từ có thể ở dạng phủ hay khẳng định :

                                Ở phần A : has, would, do is ... là auxiliary verbs

                                Nếu ở thể khẳng định thì không được dùng dạng rút gọn của trợ động từ :

                                Am I too late? - I'm afraid you are (không phải I'm afraid you're)

                                Nhưng thể khẳng định thì dùng được :

                                Of course you aren't

                                C. Trong một số ngữ cảnh ta dùng tag hoặc trạng từ phía sau auxiliary verb :

                                That's a nice color . - It is, isn't it?

                                Is there a market today? - I don't know. There was yesterday .

                                D. Trong trường hợp có 2 auxiliary verbs :

                                Nếu cả 2 xuất hiện ở câu đầu thì câu thứ hai chúng ta bỏ auxiliary verb đứng sau :

                                You could have hurt yourself

                                - Yes, I suppose I could (have)

                                Còn nếu ở câu thứ hai xuất hiện auxiliary verb mới thì chúng ta phải giữ lại chứ không bỏ đi cái nào cả :

                                Have the team won? - They look happy, so they must have (must là aux mới, nên cả must lẫn have đều không được bỏ đi)

                                Is Tom still waiting? - He might be .

                                When will the grass be cut? = It already has been.

                                E. Câu hỏi yes/know có thể bao hàm auxilirary + subject :

                                I'd never been to New York. Have you?

                                I wanted Karen to do well in her exam. - And did she? - Yes she did very well.

                                Với Wh-question : ta dùng question word hoặc question phrase như :

                                I'm giving up my course - Oh, why?

                                I've got a meeting to day - What time?

                                Và khi thứ để hỏi (question word) đóng vai trò chủ ngữ thì ta có thể dùng kèm auxiliary verb

                                Something's happened. - What (has) ? (do what là chủ ngữ)

                                Một câu có thể kết thúc bằng 1 question word nếu nghĩa đã rõ ràng :

                                The road is closed. No one knows why .

                                I put the card somewhere, but I can't remember where.

                                Bạn có thể kết thúc 1 câu bằng negative auxiliary verb khi muốn phủ định người hỏi :
                                What time did you have breakfast?
                                - I didn't. I never have breakfast.

                                Comment

                                LHQC

                                Collapse
                                Working...
                                X