Tài liệu dành cho Tân SV của tuần lễ Sinh hoạt Công dân Sinh viên đầu Khóa 2015 sẽ được cập nhật sớm
…
04.09.2015: cập nhật thêm các phần
:surrender: Em đang mù tịt về cái tuần sinh hoạt sviên này đây. Cho em hỏi khi nào mới có địa điểm sinh hoạt cụ thể vậy ạ?
[QUOTE=15520391;333473]:surrender: Em đang mù tịt về cái tuần sinh hoạt sviên này đây. Cho em hỏi khi nào mới có địa điểm sinh hoạt cụ thể vậy ạ?[/QUOTE]
Thông báo đã có lâu rồi em nhé!
http://ctsv.uit.edu.vn/bai-viet/lich-sinh-hoat-cong-dan-sinh-vien-dau-khoa-2015
cho em hỏi kiểm tra là kiểm tra gì??![]()
kiểm tra gì thế ạ???
Thầy cho em hỏi là: em rớt 6 bài LLCT năm nhất, năm hai do nhầm lịch thi tự luận nên không đi thi…giờ e muốn thi lại thì liệu tên em có nằm trong danh sách phòng thi không? Nếu không thì em phải làm sao để được thi lại? Em cảm ơn!
Những câu trả lời này sẽ được giải đáp trong tuần SH SVCD đầu khóa.
vậy k đi có sao k ạ ?
[QUOTE=15520725;333579]vậy k đi có sao k ạ ?[/QUOTE]
Chào em,
Không đi thì em sẽ không biết có sao hay không.
Thân ái,
Trí Dũng
nếu bài kiểm tra không đạt yêu cầu có sao không ạ???
[QUOTE=15520225;333614]nếu bài kiểm tra không đạt yêu cầu có sao không ạ???[/QUOTE]
đây em, không đạt trừ 25đ đạt đc cộng 5đ
tài liệu tham khảo sẽ có trước hay sau khi kiểm tra ![]()
Làm thế nào để học tốt ở bậc Đại học, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT
[SIZE=4]Phương pháp học tập ở bậc Đại học (sưu tầm)
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP[/SIZE]
Chia sẻ với các bạn vài dòng suy nghĩ của một cựu sinh viên - người trót theo nghiệp IT, những điều sau không hoàn toàn là kinh nghiệm của tôi mà là của nhiều người.
Làm sao để học tốt ở đại học và trong lĩnh vực CNTT? Tôi vẫn còn nhớ rõ thời điểm này cách đây đúng bốn năm. Khi ấy, tôi và các bạn cùng khóa vừa bước vào giảng đường đại học. Nỗi băn khoăn lớn nhất của tôi vào lúc ấy là câu hỏi trên. Tôi đã từng thấy rất nhiều người tài giỏi xuất thân từ ngành CNTT, nhưng cũng nghe rất nhiều anh chị than thở về việc học ở đây. Phải có điều gì tạo nên sự khác biệt, và tôi luôn thôi thúc bản thân mình tìm ra câu trả lời chính xác nhất. Trong suốt thời gian đó, tôi quan sát những người học trên mình vài khoá, học hỏi từ các bạn bè, và tự rút tỉa từ các kinh nghiệm bản thân. Qua những điều đã học, tôi nhận ra rằng hoàn toàn có thể học tốt trong lĩnh vực CNTT, và điều tạo nên sự khác biệt chính là phương pháp.
Bài viết này phục vụ cho ai? Thứ nhất, tôi muốn truyền đạt những kinh nghiệm của mình cho các bạn sinh viên vừa mới vào trường. Kể cả các bạn sang năm hai cũng có thể tìm thấy những điều bổ ích ở đây. Các bạn còn rất nhiều cơ hội phía trước. Ngoài ra, các bạn sinh viên năm ba, bốn vẫn có thể cùng tôi chia sẻ những phương pháp được giới thiệu ở đây. Bởi vì, không có gì là quá muộn để bắt đầu. Hy vọng bài viết này có thể giải đáp phần nào những thắc mắc của các bạn. Cuối cùng, tôi mong rằng bất kỳ ai đang học tập và làm việc trong lĩnh vực CNTT cũng có thể tham khảo rồi đóng góp ý kiến cho bài viết. Đây là câu hỏi của mọi người, nên tốt nhất là để mọi người cùng tham gia trả lời. Một điều rất thú vị trong ngành CNTT là ứng với mỗi thắc mắc của một người, luôn tồn tại ít nhất một ai đó có thể giải đáp, thế nhưng vấn đề là hai người có thể tìm thấy được nhau hay không.
Nhưng thật ra, khái niệm học tốt nghĩa là gì? Chúng ta hãy xét hai sinh viên A và B vừa mới tốt nghiệp. Anh A tốt nghiệp với điểm số tuyệt vời, nhận được rất nhiều bằng khen. Dĩ nhiên, có người sẽ cho rằng anh ta học gạo, rằng anh ta sống chết vì điểm số trong suốt thời gian qua. Trong khi đó, anh B có điểm số không mấy ấn tượng. Anh ấy lý giải rằng thời gian được anh ấy dùng để trui rèn kiến thức chuyên ngành, kể cả những kiến thức bên ngoài phạm vi giảng dạy ở trường, nên anh ấy không quan tâm nhiều đến các kỳ kiểm tra. Dĩ nhiên, cũng có người cho rằng điểm số ấy sẽ khiến anh mất nhiều thời gian hơn đối với nhà tuyển dụng. Thật ra, bạn chỉ cần đạt được thành tích như một trong hai người trên đã là học tốt rồi. Nếu đạt được cả hai, bạn có thể tự hào rằng mình đã học rất tốt. Ngược lại, vì không có được cả hai điều, bạn trông đợi vào tấm bằng tốt nghiệp sẽ giúp mình đạt được một mục tiêu nào đó. Thế thì bạn đã học bình thường. Cuối cùng, nếu bạn không có được bất kỳ điều nào trong ba điều kể trên, thì lẽ ra bạn cần suy nghĩ về chúng sớm hơn, và đã phải có một hành động nào đó để xoay chuyển tình thế. Bạn đang ở tình trạng báo động! Tóm lại, nếu không được như anh A hay anh B, bạn đã không học tốt trong ngành CNTT. Ba nguyên tắc quan trọng cần nhớ. Nếu phải đúc kết toàn bộ kinh nghiệm để thành công khi học trong ngành CNTT bằng một từ duy nhất, nhiều người sẽ không ngần ngại trả lời: “học nhóm”. Hoàn toàn chính xác. Ngoài ra, bạn cũng cần biết thêm hai nguyên tắc nữa, đó là “tự đánh giá” và “tự học”.
Nang cao chat luong hoc tap.pdf (562 KB)
Tư duy máy tính (Computational Thinking)
Thân gửi các bạn một bài viết về Tư duy máy tính (Computational Thinking) do Thầy Hiệu trưởng chia sẻ lại.
Bài viết gốc:
http://www.cs.cmu.edu/afs/cs/usr/wing/www/publications/Wing06.pdf
Bản dịch Tiếng Việt:
Tư duy máy tính là thái độ và kỹ năng cần thiết cho tất cả mọi người. Không chỉ những người hoạt động trong lĩnh vực máy tính tính mới có mong muốn tìm hiểu và sử dụng.
Tư duy máy tính xây dựng dựa trên sức mạnh và sự hạn chế của quá trình tính toán, cho dù chúng được thực hiện bởi con người hoặc máy tính. Phương pháp và mô hình tính toán cho chúng ta can đảm để giải quyết vấn đề và thiết kế những hệ thống mà không ai trong chúng ta có khả năng giải quyết một mình.
Tư duy máy tính đối mặt với câu hỏi bí ẩn của các cỗ máy thông minh: Những gì con người có thể làm tốt hơn so với máy tính? và những gì các máy tính có thể làm tốt hơn so với con người? Cơ bản nhất nó giải quyết câu hỏi: Tính toán là gì? Hôm nay, chúng ta biết chỉ một phần của câu trả lời cho câu hỏi như vậy.
Tư duy máy tính là một kỹ năng cơ bản cho tất cả mọi người, không chỉ cho các nhà khoa học máy tính. Ngoài biết đọc, biết viết, và làm tính, chúng ta nên thêm Tư duy máy tính vào năng lực phân tích của mỗi đứa trẻ. Giống như máy in đã hỗ trợ sự phát triển nhanh của ba Rs ( đọc, viết và làm tính), tầm nhìn về Tư duy máy tính cũng sẽ được phát triển rất nhanh chóng dựa trên sự phát triển của tính toán và máy tính.
Tư duy máy tính liên quan đến giải quyết vấn đề, thiết kế hệ thống, và hiểu hành vi con người, bằng cách sử dụng các khái niệm cơ bản về khoa học máy tính. Tư duy máy tính bao gồm một loạt các công cụ tư duy được tổng hợp từ bề rộng của các lĩnh vực khoa học máy tính.
Phải giải quyết một vấn đề cụ thể, chúng ta có thể hỏi: Việc này khó đến cỡ nào? và cách tốt nhất để giải quyết nó là gì? Khoa học máy tính dựa trên một nền tảng lý thuyết vững chắc để trả lời câu hỏi như vậy một cách chính xác. Làm rõ những khó khăn của một vấn đề định nghĩa quyền lực cơ bản của một cỗ máy – là thiết bị máy tính dùng để chạy các giải pháp. Và để máy tính giải được bài toán, chúng ta phải xem xét thiết lập của ngôn ngữ điều khiển của máy, cân nhắc sức mạnh và tài nguyên của máy, và hệ điều hành của nó.
Để việc giải quyết một vấn đề có hiệu quả, chúng ta có thể tiếp tục đặt câu hỏi liệu một giải pháp gần đúng có đủ tốt, liệu chúng ta có thể sử dụng tính ngẫu nhiên để tăng hiệu quả của cách giải, và liệu lỗi dương tính hoặc lỗi âm tính có được phép. Tư duy máy tính biến đổi một vấn đề mới và khó về thành một vấn đề chúng ta đã biết làm thế nào để giải quyết, thường là bằng cách giảm, nhúng, chuyển đổi, hoặc mô phỏng.
Tư duy máy tính là suy nghĩ đệ quy. Là xử lý song song. Nó được diễn giải mã như dữ liệu và dữ liệu như mã. Nó kiểm tra các kiểu biến như là một cách để tổng quát các phân tích đa chiều. Nó chấp nhận cả các lợi ích và nguy hiểm của việc gán tên, hoặc cho gán đối tượng gì đó nhiều hơn một tên. Nó chấp nhận cả việc tiêu tốn tài nguyên và việc gia tăng sức mạnh thông qua việc sử dụng các địa chỉ gián tiếp và gọi thủ tục trung gian. Nó đánh giá một chương trình không chỉ vì tính đúng đắn và hiệu quả mà còn cả về tính thẩm mỹ - vẻ đẹp cụ thể là việc hệ thống được thiết kế đơn giản và thanh lịch.
Tư duy máy tính sử dụng cách trừu tượng hóa và chia nhỏ khi cần giải quyết một nhiệm vụ lớn và phức tạp hoặc thiết kế một hệ thống lớn và phức tạp. Tư duy máy tính bóc tách các mối quan tâm. Nó lựa chọn một bộ đại diện thích hợp cho một vấn đề hoặc mô hình hóa các khía cạnh liên quan của một vấn đề để làm cho vấn đề có thể xử lý được. Nó sử dụng các đại lượng bất biến để mô tả hành vi của hệ thống một cách ngắn gọn và dễ dàng khai báo. Tư duy máy tính là sự tự tin để chúng ta có thể sử dụng một cách an toàn, sửa đổi, và ảnh hưởng đến một hệ thống lớn và phức tạp mà không cần phải hiểu đến từng chi tiết. Nó cũng dự đoán trước được nhu cầu sử dụng để cấu phần hóa và tạo ra các bộ nhớ đệm của một hệ thống để nhiều người dùng có thể nhanh chóng sử dụng trong tương lai.
Tư duy máy tính cũng là tư duy về phòng chống, bảo vệ và phục hồi để đề phòng trường hợp xấu nhất thông qua dự phòng dư thừa, ngăn chặn thiệt hại, và sửa lỗi. Nó đặt tên các bế tắc là chết tắc và sử dụng khái niệm các hợp đồng giao diện. Nó được luyện tập để phòng tránh điều kiện chạy đua vô tận khi các cơ chế đồng bộ hóa trùng hợp nhau.
Tư duy máy tính là sử dụng lý luận tự khám phá (heuristic) để phát hiện ra một giải pháp. Nó vét cạn bằng việc lên kế hoạch, tự học tập, và lập thời gian biểu khi chưa chắc chắn được lời giải. Nó là tìm kiếm, tìm kiếm và tìm kiếm nhiều hơn, kết quả là một danh sách các trang web, một chiến lược cho chiến thắng một trò chơi, hoặc một phản ví dụ. Tư duy máy tính được sử dụng lượng lớn dữ liệu để tăng tốc độ tính toán. Nó đánh đổi giữa thời gian và không gian, giữa sức mạnh xử lý và dung lượng lưu trữ.
Hãy xem xét những ví dụ hằng ngày: Khi con gái của bạn đi học vào buổi sáng, cô bé đặt trong ba lô của mình những điều cô ấy cần trong ngày; đó chính là “lưu truớc” (prefetching) và “bộ nhớ đệm”(caching). Khi con trai của bạn đánh mất găng tay, bạn yêu cầu cậu ta đi lại các bước của mình; đó là “dò lùi” (backtracing).
Tại thời điểm nào bạn sẽ ngừng đi thuê ván trượt và mua cho mình một đôi? đó là các thuật toán trực tuyến (online aglorithm). Bạn chọn đứng vào dòng chờ nào ở siêu thị? đó là mô hình hóa hiệu năng cho các hệ thống đa máy chủ (performance modeling for multi-server systems). Tại sao điện thoại của bạn vẫn làm việc trong thời gian cúp điện? đó là thiết kế độc lập với thảm họa (independence of failure) và phòng bị dư thừa (redundancy). Làm thế nào để sử dụng bài Test Turing để nhận biết máy tính hay con người, hoặc các thuật toán CAPTCHA, hoặc cơ chế xác thực người dùng; đó là khai thác sự khó khăn trong việc giải quyết các vấn trí tuệ nhân tạo (AI) để chống lại chính các chương trình máy tính.
Tư duy máy tính sẽ trở nên ăn sâu trong cuộc sống của tất cả mọi người khi những từ như thuật toán và điều kiện tiên quyết là một phần của từ vựng của tất cả mọi người; khi các khái niệm không tất định (nondeterminism) và thu gom rác thải (garbage collection) được đưa về ý nghĩa được sử dụng bởi các nhà khoa học máy tính; và khi cây được vẽ theo kiểu lộn ngược ( hình cây trong khoa học máy tính).
Chúng tôi đã chứng kiến sự ảnh hưởng của Tư duy máy tính trên các ngành khác. Ví dụ, máy học đã chuyển đổi phương pháp làm số liệu thống kê. Thống kê đang được sử dụng cho các vấn đề trên một quy mô, cả về kích thước dữ liệu và kích thước, lớn không thể tưởng tượng nổi chỉ một vài năm trước đây. Tất cả các tổ chức thống kê các đều đang tiến hành thuê các nhà khoa học máy tính. Phương pháp của khoa học máy tính đang chi phối các bộ phận thống kê hoặc khởi tạo lên các bộ phận thống kê mới.
Các nhà khoa học máy tính ngày càng đi sâu vào lĩnh vực sinh học bởi vì họ được thúc đẩy bởi niềm tin rằng các nhà sinh học có thể được hưởng lợi từ Tư duy máy tính. Đóng góp của khoa học máy tính trong sinh học nhiều hơn việc chỉ rà soát lượng lớn các dữ liệu để tìm kiếm mô hình. Đó còn là hy vọng rằng cấu trúc dữ liệu và các thuật toán của chúng ta-các trừu tượng hóa và phương pháp tính toán-có thể đại diện cho cấu trúc của protein trong cách làm sáng tỏ chức năng của chúng. Sinh học tính toán đang thay đổi cách các nhà sinh học nghĩ. Tương tự như vậy, lý thuyết trò chơi tính toán đang thay đổi cách các nhà kinh tế nghĩ; nanocomputing thay đổi cách các nhà hóa học nghĩ và tính toán lượng tử thay đổi cách các nhà vật lí nghĩ.
Kiểu tư duy này sẽ là một phần của kỹ năng của không chỉ các nhà khoa học, mà là của tất cả mọi người . Sự phổ biến của Tư duy máy tính ngày mai cũng sẽ như sự phổ biến của máy tính ngày hôm nay. Máy tính khắp mọi nơi là giấc mơ của ngày hôm qua đã trở thành hiện thực hôm nay thì cũng như vậy Tư duy máy tính là thực tế của ngày mai.
NÓ LÀ GÌ VÀ KHÔNG LÀ GÌ?
Khoa học máy tính là nghiên cứu về tính toán, những gì có thể tính được và làm thế nào để tính toán nó.
Tư duy máy tính như vậy, có những đặc điểm sau đây:
Khái niệm hóa không phải lập trình. Khoa học máy tính không phải là lập trình máy tính. Suy nghĩ như một nhà khoa học máy tính có nghĩa nhiều hơn so với việc có thể viết một chương trình máy tính. Nó đòi hỏi tư duy ở nhiều cấp độ trừu tượng;
Kỹ năng cơ bản, không phải kỹ năng thuộc lòng. Một kỹ năng cơ bản là một cái gì đó mỗi con người cần phải biết để hoạt động trong xã hội hiện đại. Kỹ năng thuộc lòng là một thói quen cơ khí. Trớ trêu thay, phải đến khi khoa học máy tính giải quyết AI Grand Challenge - làm máy tính suy nghĩ như con người thì tư duy mới là học vẹt;
Là cách con người tư duy chứ không phải máy tính tư duy. Tư duy máy tính là một cách con người giải quyết vấn đề; nó không phải là cố gắng để con người suy nghĩ như máy tính. Máy vi tính là đần độn và nhàm chán; con người thông minh và giàu trí tưởng tượng. Con người chúng ta làm cho máy tính thú vị. Được trang bị các thiết bị máy tính, chúng ta sử dụng trí thông minh của chúng ta để giải quyết những vấn đề mà truớc thời đại của máy tính chúng ta không dám làm hay dám xây dựng các hệ thống với chức năng chỉ bị giới hạn bởi trí tưởng tượng của chúng ta;
Bổ sung và kết hợp tư duy toán học và tư duy khoa học kỹ thuật. Máy tính vốn dựa trên tư duy toán học, cho rằng, giống như tất cả các ngành khoa học đều dựa trên toán học. Khoa học máy tính vốn dựa trên tư duy kỹ thuật, cho rằng chúng ta cần xây dựng hệ thống tương tác với thế giới thực. Những hạn chế của thiết bị máy tính bắt buộc các nhà khoa học tính toán phải dùng đến Tư duy máy tính, không phải chỉ là tư duy toán học. Được tự do xây dựng thế giới ảo cho phép chúng ta thiết kế hệ thống vượt ra ngoài thế giới vật chất;
Ý tưởng, không chỉ là tạo tác. Không phải chỉ là các sản phẩm phần mềm và phần cứng mà chúng ta sản xuất sẽ được hiện diện ở khắp mọi nơi và chạm vào mọi khía cạnh của cuộc sống của chúng ta mọi nơi mọi lúc, mà còn là các khái niệm tính toán chúng ta sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề, quản lý cuộc sống hàng ngày của chúng ta, và giao tiếp và tương tác với những người khác; và
Cho tất cả mọi người, ở khắp mọi nơi. Tư duy máy tính sẽ trở thành hiện thực và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người và lúc đó nó sẽ biến mất như một thứ triết lý tách rời.
Nhiều người đánh đồng khoa học máy tính với các chương trình máy tính. Một số cha mẹ thấy chỉ có một phạm vi hẹp các cơ hội việc làm cho con em mình khi học về khoa học máy tính. Nhiều người nghĩ rằng nghiên cứu cơ bản trong khoa học máy tính đã hoàn thiện và chỉ còn các vấn đề kỹ thuật vẫn còn. Tư duy máy tính là một tầm nhìn lớn để hướng dẫn giáo dục khoa học máy tính, các nhà nghiên cứu, và các học viên như chúng ta hành động để thay đổi hình ảnh của xã hội trong lĩnh vực này. Đặc biệt, chúng ta cần phải tiếp cận đối tượng dự bị đại học, các giáo viên, phụ huynh và sinh viên, để gửi cho mọi người hai thông điệp chính:
Vẫn còn nhiều các vấn đề khoa học trí tuệ đầy thách thức và hấp dẫn cần được tìm hiểu và giải quyết. Phạm vi của các vấn đề và giải pháp chỉ bị giới hạn bởi sự tò mò và sáng tạo của chúng ta; và
Một người có thể học về khoa học máy tính và làm bất cứ điều gì. Nhiều người học tiếng Anh hoặc toán học và đi làm vô số nghề nghiệp khác nhau. Khoa học máy tính cũng như vậy. Một người có thể học về khoa học máy tính và có một sự nghiệp trong y học, pháp luật, kinh doanh, chính trị, hay bất kỳ loại khoa học kỹ thuật, và thậm chí cả nghệ thuật.
Các giáo sư khoa học máy tính nên dạy một khóa học gọi là “cách để suy nghĩ như một nhà khoa học máy tính” cho các tân sinh viên đại học, kể cả những nguời không chuyên ngành công nghệ hay khoa học máy tính.
Chúng ta nên nên dạy cho học sinh phổ thông các phương pháp tính toán và mô hình hóa. Thay vì than vãn sự suy giảm quan tâm trong khoa học máy tính hoặc sự suy giảm tài trợ cho nghiên cứu khoa học máy tính, chúng ta nên xem xét để truyền cảm hứng cho sự quan tâm của công chúng trong các cuộc phiêu lưu trí tuệ của lĩnh vực này. Qua đó chúng ta sẽ trải nghiệm niềm vui, sợ hãi, và sức mạnh của khoa học máy tính, nhằm làm cho Tư duy máy tính trở nên phổ biến.
[RIGHT]2006, Jeannette M. Wing (wing@cs.cmu.edu) là Giáo sư khoa học máy tính và người đứng đầu của Bộ phận Khoa học Máy tính tại Đại học Carnegie Mellon, Pittsburgh, PA.[/RIGHT]
Cẩm nang phòng ngừa tội phạm trộm
TRỘM TRONG CƠ QUAN DOANH NGHIỆP,
CAO ỐC VĂN PHÒNG CHO THUÊ
THỦ ĐOẠN CỦA TỘI PHẠM:
- Đối tượng ăn mặc lịch sự đến văn phòng, công ty, cơ quan, đơn vị làm giả khách hàng đến giao dịch vào thời điểm cuối giờ (buổi trưa, buổi chiều) khi mọi người chuẩn bị ra về thiếu tập trung, mất cảnh giác. Lợi dụng sơ hở đối tượng ra tay lấy cắp tiền, điện thoại di động, máy tính xách tay hoặc tài sản khác có giá trị lớn, nhưng nhỏ, gọn, dễ cất giấu.
- Ngoài giờ làm việc, trụ sở cơ quan, doanh nghiệp không có bảo vệ hoặc có bảo vệ nhưng sơ hở, mất cảnh giác, ngủ say đối tượng đột nhập bên ngoài vào qua cửa sổ, sân thượng, mái nhà để trộm cắp tài sản.
- Tại một số doanh nghiệp, đối tượng lợi dụng quá trình vận chuyển hàng hóa, khi đến đọan đường vắng đối tượng (lái xe, lơ xe) cấu kết với một số đối tượng bên ngoài mở khóa thùng xe, container hoặc trong thùng xăng để lấy trộm hàng.
- Ở các xí nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa, đối tượng còn lợi dụng lấy cắp hàng hóa bằng cách quấn hàng quanh người hoặc giấu ở đế giày.
CÁCH ĐỀ PHÒNG: - Thường xuyên nhắc nhở cán bộ, công nhân viên chức, người lao động của mình chấp hành nghiêm pháp luật, luôn đề cao cảnh giác tự bảo vệ tài sản của cá nhân, của cơ quan, doanh nghiệp và của mọi người xung quanh; hết giờ làm việc phải cất giữ tài sản như điện thoại, máy tính, xách tay… vào tủ có khóa cẩn thận. Đồng thời chú ý, cảnh giác với tất cả những người lạ mặt, khách hàng có nghi vấn (kể cả những người đã từng là nhân viên, người lao động tại cơ quan, doanh nhiệp nhưng đã nghỉ việc nay trở lại với nhiều lý do).
- Lắp đặt camera ghi hình có khẩu độ quan sát rộng, đảm bảo quan sát toàn bộ lối đi, trong thang máy, khu vực bên trong và phía trước cơ quan, doanh nghiệp; bố trí nhân viên trực bảo vệ theo dõi camera thường xuyên để kịp thời phát hiện đối tượng lạ mặt, có nghi vấn, kiểm tra ngăn chặn không để đối tượng thực hiện hành vi xâm hại tài sản của cơ quan, doanh nghiệp và của khách hàng.
- Xây dựng nội quy ra vào cơ quan chặt chẽ, quy định cụ thể trách nhiệm của lực lượng bảo vệ, của nhân viên, người lao động và đối với khách hàng đến liên hệ công tác. Kiểm tra hàng hóa, xe chở hàng ra vào doanh nghiệp.
Các bạn coi thêm file kèm theo
Giới thiệu Đại học Quốc gia TpHCM
Giới thiệu Đại học Quốc gia TpHCM (xem thêm ở file đính kèm)
ĐHQG-HCM là trung tâm đào tạo, NCKH, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển, bao gồm các trường đại học, các viện nghiên cứu mạnh, các khoa, các trung tâm đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp khoa học côngnghệ và không khép kín, từ hoạt động chuyên môn, cơ sở vật chất, đến địa giới.
Trong mối quan hệ đó, các trường thành viên phát triển mạnh mẽ theo mô hình trường đại học nghiên cứu, dựa trên thế mạnh của từng trường; các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của ĐHQG-HCM, có sự liên kết, bổ sung, hỗ trợ nhau trong hệ thống. Và chính sự gắn kết các đơn vị làm tăng thêm sức mạnh, giá trị của hệ thống.
ĐHQG-HCM có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực phát triển theo hướng mũi nhọn về khoa học, công nghệ và một số ngành kinh tế-xã hội; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, NCKH và triển khai ứng dụng, giữa khoa học tự nhiên, khoa học xã hội-nhân văn, khoa học công nghệ, khoa học kinh tế, luật, quản lý và khoa học sức khỏe.
ĐHQG-HCM có đội ngũ cán bộ khoa học mạnh và đồng bộ, có quy mô hợp lý với cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị hiện đại, phương pháp, nội dung, chương trình đào tạo tiên tiến theo học chế tín chỉ
ĐHQG-HCM có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, NCKH, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi ĐHQG-HCM đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật.
ĐHQG-HCM được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, Giám đốc ĐHQG-HCM báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của ĐHQG.
Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc và cácPhó Giám đốc ĐHQG-HCM do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
**I.1.1. Tầm nhìn
ĐHQG-HCM hướng đến xây dựng một hệ thống đại học trong tốp đầu Châu Á, nơi hội tụ của khoa học, công nghệ, văn hóa và tri thức Việt Nam.
**
I.1.2. Sứ mạng
ĐHQG-HCM là nơi tập trung giảng viên, sinh viên tài năng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra những công trìnhNCKH quan trọng; nơi đi đầu trong đổi mới, đóng góp quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
ĐHQG-HCM được quản trị, điều hành, quản lý theo mô hình hệ thống đại học mẫu mực với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao trước xã hội đồng thời tự kiểm soát và xây dựng môi trường sáng tạo khoa học, tự do học thuật trong khu đô thị đại học kiểu mẫu.
**
I.1.3. Hệ thống các giá trị cơ bản
**ĐHQG-HCM đang nỗ lực để hình thành một đại học quốc gia mang bản sắc và văn hóa riêng biệt, lấy những giá trị cơ bản của con người làm nền tảng cho sự phát triển bền vững; đồng thời là nơi nuôi dưỡng những ước mơ, hoài bão được tự do trao đổi, khám phá, sáng tạo khoa học và học tập suốt đời. Dựa trên triết lý giáo dục đó, ĐHQG-HCM hướng tới các giá trị:
- Vì sự phát triển toàn diện của con người,lấy người học làm trung tâm.
- Chất lượng giáo dục luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu cho mọi hoạt động.
- Đề cao tính độc lập, sáng tạo trong nghiên cứu, sáng tạo khoa học.
- Sự liên thông, hợp tác quốc tế là nòng cốt cho sự phát triển.
- Đề cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác quản lý.
- Gắn kết và phục vụ cộng đồng.
DHQG (1).pdf (500 KB)
Hướng đến Cộng đồng ASEAN
HƯỚNG ĐẾN CỘNG ĐỒNG ASEAN (xem thêm ở file đính kèm)
- Tên gọi chính thức: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asia), viết tắt là ASEAN.
- Cơ sở hình thành: được thành lập ngày 08 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở Tuyên bố Băng-cốc.
- Sự gia nhập của các thành viên:
· 08/8/1967: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.
· 07/01/1984: Brunei Darussalam.
· 28/7/1995: Việt Nam.
· 23/7/1997: Lào và Myanmar.
· 30/4/1999: Campuchia.
Sau 40 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia Đông Nam Á, là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung tâm quan trọng trên thế giới. Hiện nay, ASEAN đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với mục tiêu bao trùm là hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN với ba trụ cột chính: - Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC) nhằm mục tiêu tạo dựng một môi trường hòa bình và an ninh cho phát triển ở khu vực Đông Nam Á thông qua việc nâng hợp tác chính trị-an ninh ASEAN lên tầm cao mới, với sự tham gia và đóng góp xây dựng của cả các đối tác bên ngoài.
- Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường chung duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động; từ đó nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho cả khu vực; tạo ra sự hấp dẫn với đầu tư-kinh doanh từ bên ngoài.
- Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC) với mục tiêu tổng quát là phục vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ASEAN, tập trung xử lý các vấn đề liên quan đến bình đẳng và công bằng xã hội, bản sắc văn hóa, môi trường, tác động của toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ.
ASEAN.pdf (366 KB)
Quy chế học chế tín chỉ và các vấn đề có liên quan đến học vụ: https://student.uit.edu.vn/content/qui-che-qui-dinh-qui-trinh-dao-tao-dai-hoc
Quy chế Công tác sinh viên: http://ctsv.uit.edu.vn/bai-viet/quy-che-sinh-vien-truong-dai-hoc-cong-nghe-thong-tin
Sổ tay Tân Sinh viên 2015: http://ctsv.uit.edu.vn/bai-viet/so-tay-danh-cho-tan-sinh-vien-nam-2015