Announcement

Collapse
No announcement yet.

con trỏ???

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • [Ansi C] con trỏ???

    Hiện tại thì em vẫn còn đang khá mơ hồ về khái niệm này :nosebleed: anh chị nào giải thích hộ em về con trỏ và ứng dụng của nó với :nosebleed::nosebleed:
    "Measuring programming progress by lines of code is like measuring aircraft building progress by weight." - Bill Gates

  • #2
    Originally posted by 12520136 View Post
    Hiện tại thì em vẫn còn đang khá mơ hồ về khái niệm này :nosebleed: anh chị nào giải thích hộ em về con trỏ và ứng dụng của nó với :nosebleed::nosebleed:
    thường được dùng trong danh sách liên kết, cây, cấp phát mảng động,v.vvv......

    Comment


    • #3
      Originally posted by 12520136 View Post
      Hiện tại thì em vẫn còn đang khá mơ hồ về khái niệm này :nosebleed: anh chị nào giải thích hộ em về con trỏ và ứng dụng của nó với :nosebleed::nosebleed:
      bao giờ học danh sách liên kết bạn sẽ hiểu rõ về nó hơn

      Comment


      • #4
        bộ nhớ trong máy tính (Ram ) chia thành rất nhiều ô nhớ. mỗi ô nhớ có kích thước 1 byte. nếu bạn có 4GB =10^32byte vậy sẽ có 10^32 ô nhớ. để quản lí số lượng ô nhớ lớn như vậy, người ta định nghĩa thêm khái niệm địa chỉ, bạn có thể hiểu địa chỉ là số thứ tự của ô nhớ trong bộ nhớ. giả sử kích thước của 1 biến integer trong máy bạn là 4 byte. và kích thước con trỏ là 2byte. t thực thi 3 câu lệnh sau:
        Code:
        int a=5;
        int *p;
        p=&a;
        khi câu lệnh 1 được thực thi, trình biên dịch sẽ tìm trong bộ nhớ 1 dãy 4 byte liên tiếp nhau còn trống và gán cho biến a. giả sử byte đầu tiên của dãy 4 byte này có số thứ tự là 100.
        tương tự, khi thực thi câu lệnh thứ 2, trình biên dịch sẽ tìm trong bộ nhớ dãy 2 byte liên tiếp còn trống và gán cho biến p.
        khi thực thi câu lệnh thứ 3: trình biên dịch sẽ lấy địa chỉ của biến a( địa chỉ của byte đầu tiên trong 4 byte cấp cho a) gán cho p. khi đó, p=100;
        ở đây bạn cần phải hiểu toán tử &. toán tử & dùng để lấy địa chỉ của 1 biến.
        sau khi bạn thực thi câu lệnh thứ 3, bạn có thể nói con trỏ p đang trỏ tới biến a.
        sau câu lệnh 3, bạn có thể truy xuất tới vùng nhớ của biến a theo 2 cách. t lấy ví dụ 1. nếu bạn muốn gán giá trị biến a=5, bạn có thể làm 1 trong 2 cách: a=5; hoặc *p=5; ví dụ 2. bạn có 1 biến b, bạn muốn lấy giá trị của a gán cho b, ta có làm 2 cách: b=a; hoặc b=*p;
        nếu tinh ý, bạn sẽ thấy là lúc này, *p và a là một, có nghĩa là, trong các câu lệnh và biểu thức, bạn có thể hoàn toàn thay a bằng *p hoặc thay *p bằng a đều được cả.
        tại sao a và *p là tương đương nhau? bạn cần hiểu *p có nghĩa là giá trị của vùng nhớ mà con trỏ p trỏ tới. p đang trở tới vùng nhớ của biến a, vậy *p= giá trị biến a.
        Last edited by 11520327; 27-03-2013, 21:52.

        Comment


        • #5
          chỉ cần nhớ 1 câu: Con trỏ cũng là một biến bình thường, giá trị của nó thay vì là một số, một chuỗi... thì là địa chỉ của một biến khác.

          Comment


          • #6
            con trỏ đi đâu cũng gặp bạn à nên bạn học kĩ xíu
            1 vài ngôn ngữ bỏ con trỏ nhưng nó ngầm định nghĩa 1 mảng hay 1 lớp là con trỏ luôn rồi

            Comment


            • #7
              Em đọc cái này sẽ hiểu được phần nào. Có gì không hiểu có thể tìm hiểu thêm trên congdongcviet.
              Chap I : Bộ nhớ

              Bộ nhớ vật lý


              Bộ nhớ ảo


              Hình 1 chúng ta thấy những thứ được gọi là bộ nhớ, bộ nhớ vật lý, sở nắm nghịch thoải mái ý hơ hơ, cái này là thiết bị bạn à
              Hình 2 là mô hình bộ tổ chức bộ nhớ ảo mức khái niệm
              Hình 3 là mình chụp lại các vùng của bộ nhớ ảo của 1 tiến trình quen thuộc Unikey


              I. Bộ nhớ ảo là gì?

              Quản lý bộ nhớ vật lý (cấp phát, thu hồi) là 1 vấn đề cực kì phức tạp trong hệ thống máy tính , để bảo đảm sự hiệu quả, đúng đắn, an toàn cho việc quản lý đó, hệ điều hành xây dựng lên các vùng nhớ ảo

              Trong hệ thống máy tính, bộ nhớ ảo (tiếng Anh: virtual memory) là một kĩ thuật cho phép một chương trình ứng dụng tưởng rằng mình đang có một dải bộ nhớ liên tục (một không gian địa chỉ), trong khi thực ra phần bộ nhớ này có thể bị phân mảnh trong bộ nhớ vật lý và thậm chí có thể được lưu trữ cả trong đĩa cứng. So với các hệ thống không dùng kĩ thuật bộ nhớ ảo, các hệ thống dùng kĩ thuật này cho phép việc lập trình các ứng dụng lớn được dễ dàng hơn và sử dụng bộ nhớ vật lý thực (ví dụ RAM) hiệu quả hơn.

              Lưu ý rằng khái niệm "bộ nhớ ảo" không chỉ có nghĩa "sử dụng không gian đĩa để mở rộng kích thước bộ nhớ vật lý" - nghĩa là chỉ mở rộng hệ thống bộ nhớ để bao gồm cả đĩa cứng. Việc mở rộng bộ nhớ tới các ổ đĩa chỉ là một hệ quả thông thường của việc sử dụng các kĩ thuật bộ nhớ ảo. Trong khi đó, việc mở rộng này có thể được thực hiện bằng các phương pháp khác như các kĩ thuật overlay hoặc chuyển toàn bộ các chương trình cùng dữ liệu của chúng ra khỏi bộ nhớ khi các chương trình này không ở trạng thái hoạt động. Định nghĩa của "bộ nhớ ảo" có nền tảng là việc định nghĩa lại không gian địa chỉ bằng một dải liên tục các địa chỉ bộ nhớ ảo để "đánh lừa" các chương trình rằng chúng đang dùng các khối lớn các địa chỉ liên tục.
              (theo wiki)




              II. Địa chỉ ảo là gì?

              Trong cái vùng bộ nhớ ảo kia, để cho tiến trình dễ sử dụng, hệ điều hành dễ hiểu, 2 thằng này cùng nhau quy định rằng, chi nhỏ ra theo từng byte, và đánh số từ 1 đến hết
              cái ô nhớ nào đó, đã được đánh số là i thì ta nói địa chỉ của cái ô nhớ đó là i

              ok?!!!
              giả sử tôi có biến a khai báo như sau
              int a;
              và a nằm trong cái ô thứ 452321 tại cái vùng nhớ trên, vậy a có địa chỉ là 452321

              tiến trình hiểu là thế, còn hệ điều hành thì hiểu hơn 1 tí : "à, cái địa chỉ này tương ứng với cái ô nhớ nào trong thanh ram mà ta đang quản lý, he he he he he he"


              thêm 1 tí nữa là : người ta ko dùng hệ thập phân (decimal, hệ đếm cơ số 10) để viết địa chỉ đâu, nên thui, chuyển qua hệ thập lục phân (hexadecimal , hệ đếm cơ số 16 nha )
              452321 hệ cơ số 10, chuyển lại thành 6E6E1 ở hệ cơ số 16
              ở trong C tôi viết là 0x6E6E1
              ở ngôn ngữ ASM tôi viết là 6E6E1h << thêm chữ h vài cuối để hiểu hệ cơ số ấy mà
              thôi viết là 0006E6E1h đi
              tại sao vậy ? tại vì như này nè
              trong windows 32bit (xp, vista, 7) thì địa chỉ ảo có độ dài là 32 bit, tương ứng với số hexa có 8 chữ số, thế à, nên tôi viết thêm 0 vào cho dễ hiểu ấy mà
              Để ko bị loãng bài viết mình xin trình bày các điều cần nhớ sau đây :
              + Mỗi tiến trình có 1 vùng nhớ ảo riêng
              + Vùng nhớ ảo là 1 ko gian địa chỉ ảo trải dài từ thấp đến cao ( từ 0x0000 -> cao hơn)
              + Ở trong windows 32bit thì ko gian địa chỉ ảo có địa chỉ từ 00000000h trải dài đến 7fffffffh
              + Bạn cần hiểu nó chỉ là ảo, ko phải vùng nào cũng có bộ nhớ vật lý thật đâu nhá,
              + Khái niệm về bộ nhớ phân đoạn : segment offset bạn hãy bỏ qua đi, vì nó quá cũ rồi


              III. Ví dụ vui về địa chỉ ảo
              để làm ví dụ vui này bạn cần 2 cái đó là
              + pokemon : http://forums.congdongcviet.com/atta...3&d=1282105506
              + armoney active code là dot68 : http://forums.congdongcviet.com/atta...1&d=1282119896

              Khi chơi game, ta thấy điểm hiện lên trên màn hình, vậy thì chắc chắn nó sẽ được lưu trữ ở đâu đó trong bộ nhớ và sẽ có địa chỉ VA cụ thể. Dân lập trình chúng ta gọi chúng là biến, và có địa chỉ cụ thể, hj hj

              Để thay đổi điểm từ phía app của mình, đầu tiên chúng ta phải tìm được địa chỉ VA của biến điểm này đã nhỉ.

              Để tìm được địa chỉ của biến này ko quá khó với 1 tool cơ bản như artmoney (Chưa có download ở đây, active code là dot68) :

              Bước 1
              Đầu tiên bật pikachu lên chơi lấy 20 điểm và bật artmoney lên,
              đầu tiên là chọn tiến trình, pikachu ở đây có cái tên là D4S
              rồi click vào Search lên 1 hộp thoại


              Bước 2
              click vào ... để chọn kiểu dữ liệu, mình hack nhiều lần rồi nên biết nó là kiểu float 4byte, nếu chưa hack bao giờ, các bạn có thể để ALL để tìm với mọi loại dữ liệu


              Bước 3
              chúng ta sẽ thu được 1 loạt địa chỉ đang chứa giá trị 20, bây giờ chúng ta vào trong game để chơi cho điểm trở thành 40 rồi vào artmoney, click vào nút Filter gõ giá trị mới là 40 rồi ok


              Bước 4


              Vậy là ta đã biết địa chỉ của biến điểm là 004B6088


              ai quan tâm đến hack game thì tham khảo bài viết này

              Các Thumbnail đã đính kèm

              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 21-03-2011 lúc 07:29 PM.

              #2
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap II : Tổng quan

              I. Cái nhìn vấn đề
              A: Con trỏ là gì, chả hiểu cái khỉ khô gì cả, nghe nói khó lắm….
              B: Hoặc có bạn học 2,3 buổi xong nói , úi trời dễ ợt ấy mà,…………….

              thứ 1 đối với A : Con trỏ dễ ợt ấy mà, chỉ cần bạn theo dõi đầy đủ tut này, làm theo hướng dẫn

              thứ 2 đối với B : thôi đi nhé pa, đọc xong cái bài viết này đã, rồi hẵng kết luận nha


              tôi xì pam linh tinh thế thôi

              đi thẳng vào vấn đề đi
              1. con trỏ chỉ là 1 biến nguyên bình thường
              con trỏ chỉ là 1 biến nguyên bình thường như cân đường hộp sữa ý bạn à
              nó là 1 biến, biến nguyên giá trị của nó là nguyên
              nó chứa cái được gọi là địa chỉ ảo mà ta đã nói ở bên trên đó bạn
              ví dụ như là : 0x6E6E1 hoặc 0x4B6088 hoặc 454321
              đó bạn à
              sau này nha
              dù bạn khai báo
              void *p;
              char *p;
              hay là
              double *p;
              long long *p;

              thì p vẫn là 1 biến, nó là 1 biến, biến nguyên,


              2. trong hệ điều hành 32bit thì nó có độ dài là 32 bit,
              trong windows 32bit (xp, vista, 7) thì địa chỉ ảo có độ dài là 32 bit, tương ứng với số hexa có 8 chữ số,

              vì sao lại chỉ có 32bit ?
              vì nó cần 32bit là vừa đủ để chỉ trỏ hết vùng nhớ ảo đó



              II. Con trỏ dùng để làm gì?

              Vâng, tôi chưa từng bao giờ nghĩ đến 1 câu hỏi đơn giản mà tuyệt vời như này vì tôi luôn …. Nói thế nào nhỉ, tôi luôn….. tôi cứ tiện tay là dùng, hợp lý tôi dùng, cần thiết tôi dùng mà cho đến nay tôi chưa hề nghĩ đến câu trả lời câu câu hỏi
              Con trỏ dùng để làm gì nhỉ
              + à à, đơn giản, đúng như cái bản chất của nó thì nó để chỉ trỏ lung tung trong vùng nhớ ảo của tiến trình hiện tại
              + có người nói với tôi để dùng làm tham biến cho hàm, tôi hok nói gì cả, vì cái câu ni đúng thì đúng với các bạn mới thui, chứ đi sâu vào vấn đề thì lại sai lè ra ý (tại sao xem tiếp ở các cháp sau nha)
              Tôi ko thể nói rõ 1 cách đơn giản ngay từ đây là con trỏ để làm gì cho bạn, thậm chí cả sau này cũng thế
              Nhưng tôi tin chắc rằng mình sẽ mang lại cho các bạn những sự tuyệt vời mà tôi biến đến từ cách sử dụng con trỏ ……

              À quên , có 1 điều này cực kì quan trọng : con trỏ chỉ là 1 công cụ, là 1 kiểu dữ liệu, để ta cài đặt các giải thuật, chứ ko phải là 1 giải thuật hay thuật toán, nên câu nói như là "dùng con trỏ để giải bài A", "giải bài tập B bằng con trỏ" là hoàn toàn sai.
              Nói đúng phải là "giải bài tập C sử dụng con trỏ"
              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 12-12-2010 lúc 03:34 AM.

              #3
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap III : Khai báo

              Chà chà, dẫn nhập thật là dài dài, nhưng bạn ơi, hãy chắc chắn với tôi rằng bạn đã cảm thấy ok ở 2 chap đầu (xin đừng đọc lướt qua nó với vẻ thờ ơ) vì đó là tiền đề cực kì quan trọng để bạn có thể vượt qua khỏi mức cơ bản sau này


              I. Cấu trúc khai báo
              kieu****** *tenConTro;

              kiểu dữ liệu ở đây có thể là
              + kiểu dữ liệu có sẵn (built-in data type ) : int , char , void , double , long , ......
              + kiểu dữ liệu cấu trúc do người dùng định nghĩa (user-defined data type) : struct , union
              + kiểu dữ liệu là lớp do người dùng định nghĩa (C++)
              + kiểu dữ liệu dẫn xuất + kiểu con trỏ hàm (các cháp adv nhé)

              nhắc lại lần nữa, kiểu dữ liệu này là kiểu dữ liệu của cái vùng nhớ mà nó trỏ đến nha



              tenConTro : là tên của con trỏ nha
              ra khỏi câu khai báo rồi thì tenConTro sẽ là tên của con trỏ,

              int *a;
              ra khỏi câu khai báo này ta sẽ nói : a là con trỏ

              II. Ví dụ
              PHP Code:
              int *a,*p;
              ta sẽ được 2 con trỏ a, và p
              xin chú ý đế cách tôi viết nhé
              + a, p là con trỏ
              + *a,*p không phải là con trỏ
              + kí tự * đứng gần a, đừng gần p, tại sao vậy?

              III. Chú ý
              Chú ý 1 :
              PHP Code:
              int *a,b; // thì a là con trỏ, b là biến nguyên


              Chú ý 2:
              PHP Code:
              int* a,b; //thì a là con trỏ, b là biến nguyên
              //và cách viết như này cực kì đáng ghét vì gây ra toàn hiểu lần đáng ghét


              Chú ý 3:
              PHP Code:
              void *a;//đúng , hoàn toàn có con trỏ void nha
              Các Thumbnail đã đính kèm

              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 09-12-2010 lúc 06:03 PM.

              #4
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap IV : Khởi tạo

              I. Khởi tạo là gì
              Có 1 số bạn sẽ lạ lầm vì cái tiêu đề khai báo với khởi tạo nghe có vẻ giống nhau..... Nhưng bạn ơi, khai báo (declared, register) và khởi tạo(initialize) hoàn toàn khác nhau nha
              int a; // khai báo biến a
              int b=2; //khai báo biến b và kết hợp với khởi tạo giá trị cho biến b bằng 2

              Khi ta khai báo 1 biến thì câu lệnh đầu tiên thiết lập giá trị cho biến đó thì đó là khởi tạo. Trong C03, C++03 trở lên khi ta khai báo 1 biến local, chưa khởi tạo giá trị mà đã đem sử dụng thì sẽ phát sinh lỗi runtime .
              Ví dụ đoạn code sau vẫn dịch được, vẫn run nhưng khi chạy sẽ tung ra lỗi "Run-Time Check Failure #3 - The variable 'a' is being used without being initialized."
              PHP Code:
              #include <iostream>
              void main()
              {
              int a;
              if (a==2) printf("ok"); // có lỗi run-time sinh ra ở dòng này
              }

              II. Khởi tạo giá trị cho biến con trỏ
              cấu trúc khởi tạo:
              TênConTrỏ= ĐịaChỉ;

              + trong đó tên con trỏ là tên của biến con trỏ
              + địa chỉ là vùng địa chỉ mà ta muốn trỏ đến

              Ví dụ

              Chú ý 1: Bản thân p cũng là 1 biến (nguyên), p cũng nằm trong bộ nhớ, cũng có địa chỉ riêng đó bạn à

              Chú ý 2: Toán tử & ở đây chính xác phải gọi là unary operator &, toán tử & 1 ngôi, nó hoàn toàn khác với toán tử & 2 ngôi (bitwise ). Toán tử & 1 ngôi này dùng để lấy địa chỉ của 1 biến . Trước khi động đến lý thuyết về con trỏ, chúng ta đã từng sử dụng toán tử này rồi đó :scanf("%d",&a); .
              PHP Code:
              a=3&2 //toán tử & 2 ngôi, là toán tử dạng bitwise
              p=&a; // toán tử & 1 ngôi, là toán tử lấy địa chỉ của 1 biến
              scanf("%d",&a)// toán tử & 1 ngôi, là toán tử lấy địa chỉ của 1 biến
              Chú ý 3: Có thể viết ví dụ trên ngắn gọn lại thành
              PHP Code:
              int a=1987,p=&a;

              III. Có được điều gì sau khi khởi tạo như ví dụ trên

              +Khi giá trị nằm trong p là địa chỉ của a thì ta nói p trỏ vào a

              + Lúc này thì *p hoàn toàn tương đương với a , người ta coi *p là bí danh của a , thao tác với *p cũng như thao tác với a, thao tác với a cũng như thao tác với *p
              ví dụ :
              a. câu lệnh a=2; hoàn toàn tương đương với câu lệnh *p=2;
              b. câu lệnh a++; hoàn toàn tương đương với (*p)++
              // chú ý khác với *p++ nhé, phải cho *p vào trong đóng mở ngoặc vì toán tử * có độ ưu tiên thấp hơn ++
              c. câu lệnh b=a+c-9; hoàn toàn tương đương với câu lệnh b=(*p)+c-9;
              d. câu lệnh (*p)=(*p) -1227; hoàn toàn tương đương với a=a-1227;

              +Lúc này câu lệnh scanf("%d",&a); ta có thể thay bằng scanf("%d",p);


              Chú ý : Toán tử *
              Toán tử * ở đây là toán tử 1 ngôi , tác dụng là truy xuất đến ô nhớ mà con trỏ đang trỏ đến

              Để tránh những hiểu lầm ko đáng có, khi có sự nhập nhằng mà bạn ko thể đoán được, bản hãy thêm cặp () nha
              (*p)++
              a+(*p)*c // thêm vào cho nó sáng sủa code ra





              IV. Một số trường hợp

              1. Hiểu lầm về cách cho p trỏ vào a






              2. Cùng trỏ vào 1 biến




              3. Con trỏ đa cấp




              4. Con trỏ trỏ đến ô nhớ đã biết




              5. Con trỏ void
              Con trỏ void là 1 con trỏ đặc biệt, thích trỏ đi đâu thì trỏ
              PHP Code:
              int ham()
              {
              return 1;
              }

              void main()
              {
              int a;
              void *p,*q;
              p=ham;
              q=&a;
              }




              Con trỏ voi khác với con trỏ hươu ở chỗ nào ?
              vui lòng đón xem ở các chap tiếp
              Các Thumbnail đã đính kèm

              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 18-02-2013 lúc 02:55 PM.

              #5
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap V : Kiểu dữ liệu con trỏ và các phép toán trên con trỏ


              I. Kiểu dữ liệu con trỏ
              Khi ta viết int *p,b; chúng ta luôn viết * gần a, vì sao? vì * này là của p, p là con trỏ, b ko phải con trỏ
              kiểu dữ liệu của b là int
              kiểu dữ liệu của p là gì ???????????????? (1)

              bạn xem lại hình ảnh của mục 4. Con trỏ trỏ đến ô nhớ đã biết thấy
              p=(int *)....; (2)

              -----------------từ (1) và (2) chúng ta có thể nhận thấy điều này, kiểu dữ liệu của p là (int *)

              Thật ra chúng ta đã từng gặp kiểu dữ liệu con trỏ dạng này rồi. Ví dụ khi tra MSDN tôi có được cái này :
              PHP Code:
              char* gets(char* str);
              Tôi rất tin vào cách viết chuẩn mực của Microsoft, vì thế tôi cũng khuyên các bạn code theo chuẩn mực này :
              + trong câu lệnh khai báo con trỏ tôi viết * gần tên con trỏ
              + khi viết kiểu dữ liệu tôi viết * đứng gần kiểu dữ liệu cơ bản : cụ thể ở kiểu dữ liệu trả về của hàm, ở tiêu đề và nguyên mẫu hàm
              + Ở câu lệnh ép kiểu thì manual theo bạn muốn, có thể viết cách ra cho thoáng code


              các bạn có thể xem lại nguyên mẫu hàm gets ở bên trên để hiểu thêm về cách viết code này




              II. Các phép toán trên con trỏ
              a. Phép gán
              Phép gán đối với con trỏ thì tham khảo phần khởi tạo nhưng có 1 vài yếu tố xâu đây :
              + Tất cả các loại con trỏ đều có phép gán
              + Phép gán với con trỏ yêu cầu vế trái là 1 con trỏ và vế phải là 1 địa chỉ
              + Phép gán yêu cầu sự tương xứng về kiểu dữ liệu, nếu ko tương xứng chúng ta phải ép kiểu
              ví dụ p=(int*)8232;
              p có kiểu dữ liệu là int*
              còn 8232 là 1 hằng số nguyên, nên phải ép kiểu về int* rồi thực hiện phép gán
              + Phép gán với 1 con trỏ kiểu void ko cần thiết phải tương xứng hoản toàn về kiểu dữ liệu, void* có thể tương ứng với tất cả (như ở ví dụ cháp trước), thậm chí là vượt cấp (vượt hẳn 2 cấp) như ví dụ sau
              PHP Code:
              void *p,**q;
              p=&q;

              b. Phép so sánh
              Phép so sánh ngang bằng dùng để kiểm tra 2 con trỏ có trỏ vào cùng 1 vùng nhớ hay không, hoặc kiểm tra 1 con trỏ có phải là đang trỏ vào NULL hay không (trong trường hợp cấp phát động, mở file, mở resource,........)

              Phép so sánh lớn hơn nhỏ hơn : > , < , >= , <= sử dụng để kiểm tra về độ thấp cao giữa 2 địa chỉ . Con trỏ nào nhỏ hơn thì trỏ vào địa chỉ thấp hơn.

              + Được quyền so sánh mọi con trỏ với 0, vì 0 chính là NULL
              PHP Code:
              void main()
              {
              int a=197,*p=&a;
              double *x;
              p==&a;
              main==0; // học các cháp sau để hiểu sâu hơn dòng lệnh này, he he he he he
              p==0;
              x==0;

              }
              + Ngoài ra thì khi so sánh 2 con trỏ hoặc con trỏ với 1 địa chỉ xác định (số nguyên) cần có sự tương xứng về kiểu dữ liệu
              PHP Code:
              int main()
              {
              int a=197,*p=&a;
              double b=0,*x=&b;

              // so sánh 2 con trỏ
              (int)p==(int)x;
              p==(int *)x;
              (double*)p==x;
              (void*)p==(void*)x;
              p==(void*)x;
              (float*)p==(float*)x;

              //so sánh con trỏ với số nguyên
              p==(int*)9999;
              int(p)==9999;

              // phần nâng cao và thâm thúy về con trỏ
              (int)p==int(main);
              p==(int*)main;
              (int(*)())p==main;
              p==(void*)main;
              // bình tĩnh tự tin theo hết tut này bạn sẽ hiểu được cái gì đang xảy ra ở 4 dòng code này

              }

              + Con trỏ void có thể đem ra so sánh với tất cả các con trỏ khác


              xì pam tí , thử cái này
              PHP Code:
              void main()
              {
              int a=197,*p=&a;
              (int(*)())p==main;
              }


              c. Phép cộng trừ và phép tăng giảm : + += - -= ++ --
              Bản chất của việc tăng/ giảm con trỏ p đi 1 đơn vị là cho p trỏ đến ô nhớ bên cạnh phía dưới/trên.
              Chú ý:
              + Khi tăng giảm con trỏ p đo 1 đơn vị không có nghĩa là trỏ sang byte bên cạnh
              + Việc tăng giảm con trỏ đi 1 đơn vị phụ thuộc vào kiểu dữ liệu và nó trỏ đến, quy tắc là
              p+1 >>> giá trị chứa trong p + sizeof(kiểu dữ liệu của biến mà p trỏ đến)
              + Không có phép tăng giảm trên con trỏ void
              + Không có phép tăng giảm trên con trỏ hàm
              + Không có phép cộng 2 con trỏ với nhau
              + Phép trừ 2 con trỏ trả về độ lệch pha giữa 2 con trỏ

              Vậy ta có kết luận như sau : kiểu dữ liệu trỏ đến có tác dụng xác thực sự rõ ràng tất cả các phép toán trên con trỏ (bao gồm cả phép = * &)


              III. Ứng dụng
              Mình demo trước một ứng dụng của việc thao tác các phép toán trên con trỏ

              ứng dụng duyệt xâu
              PHP Code:
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>
              #include <ctype.h>

              void main()
              {
              char xau[200];

              printf("Nhap xau : ");
              scanf("%[a-zA-Z ]",xau); //nếu bạn chưa hiểu dòng lệnh này hãy xem bài viết này để hiểu sâu thêm về scanf
              //http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?t=34612

              //Viết hoa xâu (duyệt xuôi)
              printf("Viet hoa : ");
              for (char *p=xau;*p;p++) //p trỏ đến xâu; kí tự trỏ đến khác NULL;p=p+1
              printf("%c",toupper(*p));

              //viết đầy đủ sẽ là (char *p=xau;*p!=NULL;p++)
              //viết ngắn gọn lại cho độc đáo


              //Viết đảo ngược xâu (duyệt ngược)
              printf("\nDao nguoc xau : ");
              for(char *p=xau+strlen(xau)-1;p>=xau;p--) // cho p trỏ vào từ cuối cùng; p còn lớn hơn xau;p=p-1
              printf("%c",*p);



              getch();
              }
              ứng dụng đổi số thực thành số nhị phân
              Cách 1 : C style
              PHP Code:
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void nhiphan(float n)
              {
              for(int i=0,*temp=(int *)(void*)&n;i<sizeof(n)*8;i++,(*temp)<<=1)
              printf("%d",*temp>=0);
              }

              void main()
              {
              nhiphan(3.9f);
              getch();
              }
              Cách 2: C++ style
              PHP Code:
              #include <iostream>
              using namespace std;

              void nhiphan(unsigned n)
              {
              n>>1?nhiphan(n>>1):0;
              printf("%d",n&1);
              }

              void nhiphan(float n)
              {
              nhiphan(*(unsigned *)(void*)&n);
              }

              void main()
              {
              nhiphan(3.9f);
              getch();
              }
              Ứng dụng tìm (số float lớn hơn ko) nhỏ nhất
              đấy chính là số 00000000 00000000 00000000 00000001
              PHP Code:
              #include <iostream>

              int main()
              {
              float x = 0;
              char *p = (char*)&x;
              (*p) |= 1;
              std::cout<<x<<std::endl;

              return 0;
              }
              Các Thumbnail đã đính kèm

              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 23-03-2011 lúc 04:19 AM.

              #6
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap VI : Con trỏ với mảng, xâu, cấp phát bộ nhớ động

              I. Hằng con trỏ - const pointer ???? Con trỏ hằng , pointer to const???
              a. Hằng là gì?
              Ta đã biét hằng số (toán học) là những đại lương có giá trị không đổi,
              trong lập trình là những đại lương có giá trị không đổi trong suốt trương trình.
              Hằng trong C/C++/C++0x có định kiểu rõ ràng
              Hằng trong C/C++/C++0x được định nghĩa bằng từ khóa const

              Chú ý : Có 1 số người hiểu lầm rằng dùng từ khóa define định nghĩa hằng số, đây thật sự là 1 cái hiểu sai lầm hoàn toàn. Define định nghĩa nên macro và có rất nhiều sự khác nhau khi ta dùng define và const

              Để viết về hằng và các vấn đề liên quan đến hằng trong C/C++/C++0x chắc cũng mất 1 bài khá dài, nên để không bị loãng vấn đề mình đang viết, mình xin tạm dừng vấn đề về hằng ở đây......... mình sẽ viết ở 1 topic khác vậy

              b. Hằng con trỏ ?
              Mình đã tìm hiểu về kiểu dữ liệu con trở ở :
              + nó lưu trữ cái gì, miền giá trị của nó
              + các phép toán trên con trỏ

              bây giờ mình sẽ tìm hiểu thêm về kiểu dữ liệu con trở ở : hằng con trỏ . Vậy hằng con trỏ là gì ? Đối với hằng và con trỏ có 2 loại như sau
              + những con trỏ mà chỉ trỏ cố định vào 1 vùng nhớ , những con trỏ này ko có khả năng trỏ vào vùng nhớ khác, ko thay đổi được (1)
              + những con trỏ mà trỏ vào 1 vùng nhớ cố định, con trỏ này chỉ có tác dụng trỏ đến, chứ không có khả năng thay đổi giá trị của vùng nhớ này, con trỏ này được ứng dụng gần như là tác dụng của phương thức hằng trong OOP (2)

              Để tiên phân biệt, mình gọi (1) là hằng con trỏ và (2) là con trỏ hằng, và chúng ta có thể gộp cả 2 kiểu này để thành 1 kiểu mới


              ví dụ về loại (1) by clamvn
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void main()
              {
              char buf[] = "bonjour";
              char * const p = buf;
              Hy vọng sẽ là 1 bài viết truyền thần, cực kì dễ hiểu , và đầy đủ hết mức có thể (hết mức langman có thể)

              p++; <<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<< báo lỗi tại đây
              p[4]++; <<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<< ko vấn đề, hoàn toàn có thể thay đổi giá trị vùng nhớ mà p trỏ đến
              }

              ví dụ về loại (2) by langman, tham khảo về những sai lầm thường gặp
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void main()
              {
              char *p="Bui Tan Quang";

              p++;


              (*p)++; <<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<< báo lỗi tại đây (không báo lỗi khi biên dịch nhưng có lỗi trong run-time)
              p[2]='b';<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<<< báo lỗi tại đây (không báo lỗi khi biên dịch nhưng có lỗi trong run-time)

              }


              ví dụ tiếp về loại (2) by clamvn
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              char buf[] = "bonjour";
              char const * p = buf; /* hay const char * p = buf; */

              p++; /* được */
              p[4]++; /* ko được, sai */


              ví dụ về kết hợp by clamvn
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              char buf[] = "bonjour";
              char const * const p = buf;

              p++; /* Sai */
              p[4]++; /* Sai */


              Ví dụ tiếp với hàm
              C Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void ConvertUnicodeTextToSomeThing(const unsigned short int *wstr)
              {
              unsigned short int const * p=wstr; //okies

              unsigned short int * q=wstr; //báo lỗi


              }

              II. Mảng liên quan gì đến con trỏ và cho vào bài viết này chi ?
              Khi ta khai báo mảng thì tương đương với : xin cấp phát 1 vùng nhớ có kick thước như bạn khai báo và khai báo ra 1 hằng con trỏ trỏ vào đầu vùng nhớ đó

              int a[100];
              + a là 1 hằng con trỏ trỏ vào phần tử thứ 0 của mảng
              + các phép toán nhằm làm a trỏ tới vùng khác (thay đổi giá trị của a) là ko thể (++ -- = )
              + a tương đương với &a[0]
              + a+i tương đương với &a[i]
              + *a tương đương với a[0]
              + *(a+i) tương đương với a[i]
              Chú ý : trình biên dịch luôn hiểu a[i] là *(a+i)




              Biết điều này để làm gì ?
              Mình demo 2 điều
              1. nhập mảng
              PHP Code:
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void main()
              {
              float a[100];
              int n;
              //nhập n
              printf("Nhap n :");
              scanf("%d",&n);
              // nhập mảng
              for(int i=0;i<n;i++)
              {
              printf("Nhap vao phan tu thu %d",i+1);
              scanf("%f",a+i);
              }

              // xuất mảng
              printf("mang vua nhap : \n");
              for(int i=0;i<n;i++)
              printf("%f ",*(a+i));

              getch();
              }
              2. bài toán vui
              PHP Code:
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void main()
              {
              int a[100]={0,1,2,3,4,5,6};
              printf("%d",2[a]); //in ra 2, tại sao vậy ?

              getch();
              }
              chắc chắn lúc nhìn thấy 2[a] ko ít người sẽ thấy là lạ, nghĩ nó là lỗi,......
              có người thì nghĩ là nó in ra 2, nhưng tại sao vậy, thì nhìu người

              thật ra : 2[a] trình biên dịch sẽ hiểu là *(2+a)
              *(2+a) hoàn toàn tương đương với *(a+2)
              mà *(a+2) chính là a[2]
              vậy 2[a] cũng đơn giản là a[2]
              >>> cool phải hok nào


              Ngoài 2 điều này ra còn nhiều cái thú vị lắm, bạn hãy thử khám phá xem sao


              III. À, thế còn con trỏ hằng là cái gì thế ?
              (đây là phần nâng cao)
              con trỏ hằng là 1 optional ability trong lập trình, tác dụng của nó tựa như là (gần như thôi, ko thể bằng được) phương thức hằng trong C++;
              ý nghĩa là 1 con trỏ, trỏ đến 1 ô nhớ, nhưng ko được quyền thay đổi giá trị của ô nhớ đó!!!!!!!!
              PHP Code:
              int a=3;
              const int *p;
              p=&a; <<<<<<<<<<<<< bản thân p thì có thể thay đổi, cho p gán vào chỗ khác được nhưng

              (*p)++;<<<<<<<<<<< báo lỗi tại đây!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
              đối với các bạn mới thì chắc ko hiểu hoặc có hiểu cũng nghĩ là úi giời ơi, biết làm quái gì!!! hì hì.....

              Ví dụ điển hình nhất ở đây là hàm strlen của chúng ta
              PHP Code:
              int strlen(const char *Str)
              Khi bạn code trong 1 project C lớn 1 tí hoặc lớn nhiều tí, hơ hơ, giả sử bạn có 1 hàm, thao tác với 1 mảng , hàm này chỉ đọc mảng thôi, ko làm thay đổi các giá trị trong mảng . Và quan trọng là, khi share code cho các bạn khác trong cùng project, làm sao để họ biết điều này ??????????
              Vậy ta sẽ cài đặt hàm của mình như sau

              demo ví dụ mẫu
              PHP Code:
              // đối với trường hợp hằng con trỏ là tham số hình thức thì
              // void ham(const int *) và void ham(int const *)
              // là như nhau, từ const khi đóng góp vào trong tham số hình thức là như nhau
              void ham(const int *a,int n)
              {
              //xử lý gì đó
              }
              void main()
              {
              int a[100]={1,2},n=2;

              ham(a,n); // khi sử dụng hàm này tôi hiểu là, à, nó ko thay đổi mảng a của tôi đâu
              //yên tâm xài, nếu có lỗi gì đó thì ko phải sinh ra từ đây
              }
              IV. Thế còn xâu kí tự thì sao ?
              + Xâu kí tự là trường hợp đặc biệt của mảng 1 chiều khi mà cách thành phần của mảng là 1byte
              + Xâu kí tự kết thúc bằng NULL. NULL là 1 kí tự đặc biệt có mã là 0,
              Có 3 cách viết NULL trong C như sau : NULL , '\0' , 0


              A. Sai lầm thường gặp khi làm việc với xâu kí tự
              đối với xâu kí tự thì các bạn phải nhớ được những trường hợp sau
              1. Chưa có bộ nhớ đã sử dụng như đúng rồi >>>> sai lè ra
              PHP Code:
              char *xau;
              gets(xau); // vẫn biên dịch được
              //nhưng khi chạy sẽ sinh ra lỗi run-time
              // ở 1 số trình biên dịch cùi bắp ngày xưa thì có thể ko bị lỗi đâu
              // nhưng sai thì vẫn là sai, code này sai thuộc loại chưa cấp phát
              2. Thay đổi giá trị của một hằng >>>>> sai lè ra tiếp
              PHP Code:
              char *xau="langman-congdongcviet";
              xau[6]='A';// vẫn biên dịch được
              //nhưng khi chạy sẽ sinh ra lỗi run-time
              // lỗi này là lỗi cố tình thay đổi giá trị của 1 hằng
              Nguyên nhân sâu xa của vấn đề như sau :
              khi khai báo char *xau="langman-congdongcviet"; thì bản chất là
              + trong vùng nhớ data của chương trình sẽ có 1 hằng chuỗi "langman-congdongcviet" . <<<< là hằng chuỗi, đã là hằng thì ko thể bị thay đổi
              + cho con trỏ xau trỏ đến đầu của vùng nhớ đó.
              Câu lệnh tiếp theo xau[6]='A'; cố tình thay đổi giá trị của hằng , rõ ràng là sinh ra lỗi rồi

              3. Cố tình thay đổi giá trị của hằng con trỏ <<<<<<<< sai lè tiếp nữa
              PHP Code:
              char xau[100];
              xau="bùi tấn quang"; // không biên dịch được
              // vì phép toán trên có nghĩa là khai báo 1 chuỗi "bùi tấn quang" trong vùng nhớ code
              // rồi sau đó cho hằng con trỏ xâu trỏ vào đó
              // rất tiếc xau là hằng con trỏ nên ko thể trỏ đi đâu khác được
              // ngoài vị trí đã được khởi tạo trong câu lệnh khai báo
              chú ý char xau[100]="bùi tấn quang"; hoặc char xau[100]={0}; thì hoàn toàn hợp lệ
              trích :


              4. Dùng phép toán so sánh để so sánh nội dung 2 xâu <<<<<<<< sai lè tiếp nữa
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void main()
              {
              char xau[100]="quangxeng";
              if (xau=="quangxeng") ... // code này ko sai về ngữ pháp, ko sinh ra lỗi runtime
              //nhưng mang lại kết quả ko như người dùng mong muốn
              // vì theo mục b. ở trên ta có
              //Phép so sánh ngang bằng dùng để kiểm tra 2 con trỏ có trỏ vào cùng 1 vùng nhớ hay không,
              //hoặc kiểm tra 1 con trỏ có phải là đang trỏ vào NULL hay không
              //(trong trường hợp cấp phát động, mở file, mở resource,........)
              // chứ ko phải là phép so sánh nội dung của xâu
              //để so sáng nội dung của xâu ta phải dùng những hàm strcmp (string compare) hoặc stricmp
              // hoặc những hàm bạn tự định nghĩa

              }


              Phụ lục


              B. Biết thêm 1 style duyệt xâu mới
              Xem chap V, phần 3
              mở rộng ứng dụng duyệt xâu để làm bài xâu sau : Nhập vào dạng "họ đệm tên", viết ra màn hình "Tên Đệm Họ"
              PHP Code:
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void main()
              {
              char xau[100],*p=xau,*q,*i;
              printf("Nhap : "),scanf("%[a-z ]",xau); // nhap vao "ho dem ten"

              while(*p!=' ') p++;
              q=xau+strlen(xau)-1;
              while(*q!=' ') q--;

              //viet hoa
              *xau=toupper(*xau);
              p[1]=toupper(1[p]);
              q[1]=toupper(1[q]);

              //viet
              printf("Xuat :%s",q); //ten
              for(i=p;i<=q;i++) printf("%c",*i); // dem
              for(i=xau;i<p;i++) printf("%c",*i); // ho

              getch();
              }
              V. Thế còn cái từ cấp phát động thì sao nhỉ? Nghe quen quá đi...
              1. Bản chất của việc cấp phát động.
              Đầu tiên để hiểu được cấp phát động, bạn hãy nghe lời tôi, tạm thời bỏ qua tất cả các lý thuyết, các câu lệnh, các code mà bạn biết, tạm thời chưa quan tâm đến nó vội, hãy đọc cho tôi bài viết này đã : http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?t=36221 (rất cần thiết đấy)

              (và làm ơn ko hỏi đáp, thắc mắc gì trên tất cả các topic mình hướng dẫn, cần đặt câu hỏi hãy qua box hỏi đáp lập, mình sẽ tận tình trả lời bạn bằng tất cả những gì mình biết)

              2. cấp phát động như thế nào (cú pháp làm ơn xem sách giáo khoa nhé)
              a. C
              contro = (ép kiểu) malloc(...)
              Trong C chúng ta cấp phát động chủ yếu sử dụng các hàm trong alloc.h
              các bạn có thể tham khảo các hàm ở đây

              chú ý là :
              + malloc trả về 1 địa chỉ đến 1 vùng nhớ và coi vùng nhớ này là void *, nên trong câu lệnh malloc luôn đi kèm với việc ép kiểu
              +cấp phát là luôn phải đi kèm với giải phóng, ở đâu cũng thế, malloc là phải free, ok ? Code mà để thoát chương trình rồi chưa giải phóng cho dù là có hệ thống có tự giải phóng đi nữa vẫn bị coi là bad!!!!
              +Trong java chỉ cần cho reference = null là nó giải phóng nhưng trong C thì bắt buộc phải có thao tác giải phóng free()
              b. C++
              trong C++ chúng ta dùng new và delete để cấp phát động
              new và delete về cú pháp tham khảo trong sách



              Câu hỏi của quyết 1991 : sự khác nhau giữa malloc và new?
              Trả lời :
              new và malloc khác nhau cực cực kì nhiều đó các pạn à
              sơ bộ như sau, chưa phân tích kĩ
              malloc là hàm, cấp phát trả về kiểu void *, malloc thì ko gọi hàm tạo
              free ko gọi hàm hủy
              malloc trả về NULL nếu thất bại

              new là toán tử, new gọi hàm tạo, new có thể được đa năng hóa (nạp chồng),
              new ném ra exception nếu thất bại
              toán tử new và toán tử new[] ko có khả năng realloc
              VI. Mảng 2 chiều, bản chất như thế nào, khác gì mảng một chiều ?
              cũng chả cần nói nhiều làm gì, chỉ cần bạn xem cái này là hiểu rồi



              khi khai báo như trên ta có a trỏ vào a[0][0]
              Con trỏ đa cấp và mảng 2 chiều!!! Bản chất nó thế nào ta ơi???? Có 1 vài hiểu lầm giữa con trỏ đa cấp, con trỏ mảng, nó ra sao? Vui lòng xem chap tiếp
              Các Thumbnail đã đính kèm

              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 31-01-2013 lúc 11:41 AM.

              #7
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap VII : Con trỏ với hàm, con trỏ hàm

              I. Hàm cũng có địa chỉ
              Khi 1 chương trình(1 pe file) chạy (tiến trình) thì các hàm nằm bên chương trình đó được được load lên không gian nhớ ảo, VA space, chúng nằm trong vùng nhớ code.
              Các bạn có thể tham khảo hình dưới đây , hình ảnh khi debug 1 ứng dụng với ollydbg và debug 1 ứng dụng bằng IDE VS2010 :




              II. Con trỏ hàm
              Con trỏ hàm là 1 điều thú vị trong C/C++. bản chất của con trỏ hàm cũng là 1 con trỏ có định kiểu.
              ta có thể sử dụng con trỏ hàm để gọi hàm (invoke ) khi đã biết địa chỉ của hàm
              a. gọi nội ứng dụng
              demo 1 ví dụ
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>
              int min(int a,int b)
              {
              if (a>b) return a;
              return b;
              }
              void main()
              {
              int (*p)(int,int);
              p=min;
              printf("min cua 4 va 5 la %d",p(4,5));
              getch();
              }
              Chú ý : khi khai báo ta phải dùng toán tử () với ý nghĩa là * này thuộc về p, là 1 con trỏ hàm. int (*p)(int,int);

              b. gọi từ ứng dụng khác (bản chất thì vẫn là nội nhưng ở 1 hình thái khác, remote + nội)
              Bạn có thể ý thấy auto game võ lâm ko ? Làm sao khi ta ấn Ctrl+Z nó sẽ mở hòm đồ ra ?
              nguyên tắc của nó như sau : nó sử dụng kĩ thuật cài hook để cài 1 thread vào trong game võ lâm.
              thread này khi người dùng ấn nút Ctrl+Z nó sẽ gọi hàm mở hòm đồ có sẵn trong game võ lâm.

              giả sử a có hàm dạng void hamMoHomDo(int a); tại địa chỉ 0x873AB chẳng hạn thì a sẽ làm thế này

              void (*p)(int);
              p=(void (*)(int)) 0x873AB;
              p(3); //gọi hàm với tham số là 3



              III. Hằng con trỏ hàm
              Khái niệm hằng con trỏ hàm cũng gần gần giống như khái niệm hằng con trỏ với mảng 1 chiều,
              khi bạn khai báo 1 hàm, thì tên của hàm chính là 1 hằng con trỏ hàm, con trỏ này trỏ cố đình vào vùng nhớ của hàm. Vâng, đó là lý do vì sao ở code bên trên, tôi có thể có những dòng lệnh này
              PHP Code:
              (int)p==int(main);
              p==(int*)main;
              (int(*)())p==main;
              p==(void*)main;
              chúng ta thấy đó, chúng ta khai báo ra 1 hàm main. vậy rõ ràng ta có 1 hằng con trỏ main, là 1 hằng thì ta hoàn toàn có thể sử dụng để so sánh rồi

              IV. Ứng dụng của con trỏ hàm
              Con trỏ hàm được ứng dụng trong nhiều trường hợp khác nhau khá rộng rãi. Sau đây mình xin tiến cử vài ví dụ điển hình
              + Trường hợp đơn giản tất cả chúng ta đều sử dụng ko ít lần rồi, nhưng vẫn ko hiểu ko bít là mình dùng, đó là cout<<endl;
              Trích dẫn:
              Nguyên bản được gửi bởi langman,[url
              http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?t=24853][/url]

              endl, hex, oct được định nghĩa như nào ?


              hôm nay có người hỏi tôi câu hỏi rất hay như này
              endl nó được định nghĩa như này ?
              PHP Code:
              ostream& endl ( ostream& os )
              {
              os.push('\n');
              return os;
              }
              vậy thì câu lệnh
              cout<<endl;
              ko hiểu thằng endl được truyền tham số vào như nào



              câu hỏi khá hay và khá ảo, bạn ơi vấn đề là thằng toán tử << có 1 hàm overload như này
              tôi demo lại cho dễ hiểu nha
              PHP Code:
              friend ostream& operator<<(ostream &os, ostream& (*p)(ostream&) )
              {
              return p(os);
              }
              + Sử dụng trong các hàm mẫu, lớp mẫu , có tính tùy chọn cao
              * bạn đã bao giờ nghe nói về hàm qsort trong namespace std chưa, tại sao khi sử dụng nó ta lại phải truyền vào 1 tên hàm , hay nói chính xác là 1 hằng con trỏ hàm?
              mình xin đê mô 1 cái đơn giản (khà khà)
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <iostream>
              using namespace std;

              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>
              void xapxep(void *a,int sizeOfElement,int n,int (*hamsosanh)(void*,void*))
              {
              int i,j;
              void *temp=new char[sizeOfElement];
              for(i=0;i<n-1;i++)
              for(j=i+1;j<n;j++)
              if (hamsosanh((char*)a+i*sizeOfElement,(char*)a+j*siz eOfElement)>0)
              {
              memcpy(temp,(char*)a+i*sizeOfElement,sizeOfElement );
              memcpy((char*)a+i*sizeOfElement,(char*)a+j*sizeOfE lement,sizeOfElement);
              memcpy((char*)a+j*sizeOfElement,temp,sizeOfElement );
              }
              delete[] temp;
              }



              int hamsosanhungdung1(void *a,void *b)
              {
              return (*(double*)a)>(*(double*)b);
              }

              int hamsosanhungdung2(int *a,int *b)
              {
              return (*a)>(*b);
              }
              void main()
              {
              double a[100]={1.,2.,3.,4.,6.,5.};
              int n=6;

              xapxep(a,sizeof(double),n,hamsosanhungdung1);

              for(int i=0;i<n;i++)
              cout<<a[i]<<" ";

              cout<<endl;
              int b[100]={1,2,6,3,5,4};
              int m=6;
              xapxep(b,sizeof(int),m,(int(*)(void*,void*))hamsos anhungdung2);

              for(int i=0;i<n;i++)
              cout<<b[i]<<" ";

              getch();
              }

              + Sử dụng để gọi hàm trong các dll mà ko có thư viện nhập
              tham khảo bài viết http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?t=47180

              + Sử dụng để gọi hàm trong 1 ứng dụng khác khi đã biết địa chỉ của hàm đó
              (xem mục II)

              V. Con trỏ với hàm (quan trọng)
              1. Overview lại về hàm trong C


              2. Sai lầm trong suy nghĩ
              Có nhiều thật nhiều người nói rằng trong C, ta có thể sử dụng con trỏ trong tham số của hàm như là 1 tham biến, qua hàm ta có thể thay đổi được giá trị của tham số.
              tôi xin khẳng định lại, điều này thật là 1 hiểu lầm, sai lầm trong suy nghĩ, 1 sự hiểu biết nông cạn, 1 câu phát biểu kiểu ù ù cạc cạc!!!

              Nguyên nhân
              + Hàm trong C ko hề có tham biến, hàm trong C đều hoạt động theo nguyên tắc sau :
              Khi gọi hàm, 1 bản sao của tham số được tạo ra (cấp phát vùng nhớ mới, copy giá trị sang. quá trình này theo giáo trình của đại học FPT gọi là shadow copy, là 1 yếu tố cần quan tầm, 1 C/C++ Developer đừng bao giờ quên điều này), và hàm sẽ làm việc với bản sao này
              (trong C++ nó sẽ dùng hàm tạo sao chép để tiến hành quá trình shadow copy này)

              + Vậy khi làm việc với con trỏ thì hàm làm thế nào
              vâng, hàm vẫn cứ làm theo nguyên tắc 1 và 1 bản sao của con trỏ được tạo ra, và hàm làm việc với bản sao hàm, và trước khi gọi hàm con trỏ trỏ vào đâu thì nó vẫn được trỏ vào đấy chứng minh :
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              int ham(int *a)
              {
              *a=2;
              a++;
              }
              void main()
              {
              int *a;
              printf("Truoc : %x",a); //trước và sau khi gọi hàm
              ham(a); //con trỏ a trỏ vào đâu
              printf("Sau %x",a); // thì nó vẫn trỏ vào đó
              getch();
              }


              + Vậy tại sao lại có sự thay đổi và tại sao lại sử dụng con trỏ trong hàm? Con trỏ ko thay đổi thì cái gì thay đổi được ?
              vâng, các bạn chú ý nhé, giá trị nằm trong vùng nhớ trỏ đến thay đổi. Vâng đúng thế đấy bạn à, do biến của ta nằm trong vùng nhớ được trỏ đến nên nó được thay đổi
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              int ham(int *a)
              {
              *a=2; // làm việc với địa chỉ nhận được
              }
              void main()
              {
              int n;
              ham(&n);// truyền địa chỉ của n vào đây
              // do đó sau hàm này n =2
              getch();
              }


              3. Sai lầm trong hành động
              Một trong những sai lầm cơ bản nhưng lại hay gặp đó là ví dụ sau.

              sai lầm vì trong hàm chúng ta cấp phát bộ nhớ rồi cho bản sao đang làm việc trỏ đến. ra khỏi hàm rồi thì x của ta vẫn chưa có trỏ vào bộ nhớ nào cả
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void nhap(int *a,int n)
              {
              //a=new int[n]; //sai lầm
              a=(int*)malloc(n * sizeof(int)); //sai lầm
              for(int i=0;i<n;i++)
              cin>>a[i];
              }
              void main()
              {
              int *x;
              int n=6;
              nhap(x,n);
              //xuat
              delete[] x; // sản sinh ra lỗi run-time , tung là 1 exception, do x chưa trỏ vào đâu mà đòi giải phóng
              }



              VI. Vậy tôi phải làm thế nào để mà thay đổi giá trị của 1 con trỏ qua 1 hàm
              Vâng, hôm nay có người bạn hỏi mình như vậy, hì hì, lại nhớ ra bài này mình chưa trả lời, vậy nên tôi đề xuất ra đây 2 cách để có thể thay đổi giá trị của 1 con trỏ qua 1 hàm
              Cách 1 : dùng tham chiếu trong C++
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void ham(int *&a)
              {
              a=new int[100];
              }
              void ham(int **&a)
              {
              a=new int*[100];
              }
              xin chú ý là * đứng trước &

              Cách 2 : up level của * dùng con trỏ cấp cao hơn con trỏ hiện tại
              Cách 2 này mình chỉ demo thôi, bạn cần phải đọc chi tiếp ở chap con trỏ đa cấp
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void ham(int **a)
              {
              *a=(int*)malloc(100*sizeof(int));
              //a[0]=(int*)malloc(100*sizeof(int));
              // 2 cach nay nhu nay
              }

              void main()
              {
              int *a;
              ham(&a);

              free(a);
              }


              VII. Nâng cao về con trỏ hàm,mảng con trỏ hàm và kĩ năng phân tích vấn đề
              mới các bạn đọc 3 bài viết sau
              Giải thích ý nghĩa của dòng lệnh khai báo int(*) : http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?t=49779
              Kĩ năng phân tích vấn đề : http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?p=117404
              So sánh (*ptr)[10] và *ptr[10] trong C! : http://forums.congdongcviet.com/showthread.php?t=34085


              Hỏi đáp :
              Trích dẫn:
              Nguyên bản được gửi bởi ddatduong
              a ơi, có thể giải thích dùm e cái lệnh này là như nào ko?
              C Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void (*p)(int);
              p=(void (*)(int)) 0x873AB;//<< lệnh này ạ
              C Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              void (*p)(int); // khai báo ra 1 con trỏ hàm
              // hàm này có dạng void ham(int a)
              // vậy thì con trỏ để trỏ tới hàm này phải có dạng void (*)(int)
              // ở đây ta có thể hiểu cả cụm đấy là kiểu dữ liệu
              p=(void (*)(int)) 0x873AB;
              // 0x873AB là địa chỉ của 1 hàm nào đó mà ta qua quá trìng debug phát hiện ra nó nằm tại địa chỉ trên
              // nó là 1 số nguyên nên ta ép kiểu để nó về đúng kiểu dữ liệu với p
              //câu lệnh này có ý nghĩa là cho p trỏ vào đầu hàm đó,
              //sau khi trỏ rồi, nếu ta p(2) chính là gọi hàm với tham số thực là 2
              Các Thumbnail đã đính kèm

              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 30-03-2011 lúc 12:29 PM.

              #8
              09-12-2010, 04:55 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap VIII : Con trỏ đa cấp

              I. Con trỏ đa cấp là gì ?
              Mình cũng ko rõ định nghĩa của nó , nhưng ta có thể tạm hiểu đó là những con trỏ có dạng 2 hoặc nhiều *

              ví dụ :
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              int **a; // cấp 2
              char ***b; //cấp 3
              int *******************a; //cấp ??

              + Phép toán trên con trỏ cấp n (n>1 và con trỏ cấp 2 thuần túy như trong ví dụ vừa khai báo trên) tương tự như với con trỏ cấp 1 tương ứng
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>


              void main()
              {
              int **a=NULL;
              printf("%x\n",a); //0x0
              a++;
              printf("%x",a);//0x4
              getch();
              }


              II. Con trỏ đa cấp dùng để làm gì ?
              Con trỏ đa cấp dùng để làm gì và tại sao tôi lại phải quan tâm?
              Vâng,
              con trỏ đa cấp thường được dùng trong trường hợp cần thay đổi giá trị của 1 con trỏ cấp thấp hơn khi ra khỏi hàm.

              (thật ra thường thì rất ít khi mình và bạn cần đá xoáy vào vấn về này. Tại vì theo như các framework, và như 1 OS core linux mình đã từng làm việc, người ta thường hay dùng con trỏ void với sự linh hoạt rất cao)



              Phụ lục 1. '\0' là gì?

              Hôm nay update 1 câu hỏi rất hay, riêng cái này thì có nhiều người thật sự ko hiểu rõ bản chất của nó, vì vậy mình xin update đáp án như sau
              + '\0' là 1 hằng kí tự có mã là 0
              + '\0' được coi là null terminated character
              + là kí tự kết thúc chuỗi ANSI (char* và các dẫn xuất cuả char*)


              Vậy còn NULL ??????????????
              + NULL là 1 hằng số nguyên : 0
              + Có sự chuyển đổi giữa mọi dạng con trỏ sang NULL


              '\0' khác với NULL ở chỗ nào (nếu bạn tinh ý, chỉ cần đọc đoạn trên là bạn sẽ hiểu ra vấn đề ngay lập tức, nếu ko thì hãy check đoạn code sau nha)
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <conio.h>

              void main()
              {
              printf("%d\n",sizeof('\0')); // in ra 1
              printf("%d\n",sizeof(NULL)); // in ra 4
              getch();
              }







              III. Trích dẫn 1 câu đố vui về con trỏ ?
              Trích dẫn:
              Nguyên bản được gửi bởi icttrack
              Hôm nay phải đào mộ rồi, đáng lẽ mình không trở thành kẻ đào mộ nếu đã phát hiện ra đề tài này sớm hơn.
              Mình có câu đố khác cho mọi người về thao tác con trỏ nâng cao:
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <stdlib.h>
              #include <string.h>

              char *(*((*aa[10][10])()))(char **as,int size);
              char *hs[]={"Nguyen","Quang","Hien"};//một mảng các chuỗi
              //khai báo pa, pf, tf ở đây
              int main()
              {


              for(pa=aa;pa<&aa[10];++pa)
              for(pf=*pa;pf<*pa+10;++pf)
              *pf = 0;
              aa[0][0]=&ts;
              printf("%s",aa[0][0]()(hs,sizeof(hs)/sizeof(char*)));//in ra một chuỗi gồm các kí tự đầu của mảng hs
              return 0;
              }
              Trong đoạn mã có sử dụng các biến sau: pa,pf,ts nhưng chưa được khai báo. Hãy khai báo các biến này (cộng thêm định nghĩa hàm khác nếu cần) để sao cho đoạn mã trong hàm main có thể chạy được (không dùng các chỉ thị tiền xử lý, không sửa gì ở main), đồng thời kết quả của hàm printf ở phía cuối đoạn mã trên sẽ là chuỗi gồm các kí tự đầu của mảng hs (mảng hs là mảng bất kì), trong trường hợp cụ thể của đoạn mã trên thì đầu ra là
              Output:
              Code:
              NQH
              Giải thích khai báo này:
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              char *(*((*aa[10][10])()))(char **as,int size);
              Giải thích tác dụng của đoạn mã này
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              for(pa=aa;pa<&aa[10];++pa)
              for(pf=*pa;pf<*pa+10;++pf)
              *pf = 0;

              Trích dẫn:
              Nguyên bản được gửi bởi langman
              cái cậu này, đi tảo mộ này tết à nhưng mà cái này hay nên mình đồng tình với cậu.... hj hj

              để mình dùng logic phân tích câu hỏi của cậu nhé
              PHP Code:
              char *(*((*aa[10][10])()))(char **as,int size);

              Bước 1 : đầu tiên, mình dịch đoạn code sau
              PHP Code:
              char *(*p);
              p=2;
              nhận được thông báo như sau : cannot convert from 'int' to 'char **'
              vậy có nghĩa là p ở đây là char**
              ổ vậy là done 1 vấn đề

              Bước 2:
              PHP Code:
              char *(*p)(char**,int );
              p=2;
              nhận được thông báo như sau : cannot convert from 'int' to 'char *(__cdecl *)(char **,int)
              vậy ta thấy 1 điều : đây là 1 con trỏ hàm viết đẹp, chuẩn hơn phải là
              PHP Code:
              char* (*p)(char**,int);
              //cái * đầu tiên phải đưa về gần char mới là chuẩn,
              //giống như là char* gets(char*)
              //char* ở đây là kiểu dữ liệu trả về


              Bước 3:
              PHP Code:
              char *(*p)(char**a,int b);
              p=2;
              mà vẫn nhận được thông báo như thế , vậy có nghĩa là cái định danh thêm vô ko có ý nghĩa gì,

              => đã giải thích được cái (char **as,int size)
              của bạn rồi nhé, đoạn này có ý nói là con trỏ hàm có 2 tham số truyền vào là
              (char**,int)


              viết lại là
              PHP Code:
              char* (*((*aa[10][10])()))(char **,int);
              Bước 4: tiếp theo
              dịch thử
              PHP Code:
              char* (*(*p))(char **,int);
              p="aa";
              nhận được thông báo và tôi thấy nó hoàn toàn giống với
              PHP Code:
              char* (**p)(char **,int);
              p="aa";
              ok? vấn đề đến đây lại dễ hiểu hơn



              Bước 5 : quan trọng nhất
              PHP Code:
              void ham(int a)(int b,int c)
              {
              cout<<a<<"la nhi";
              }
              void main()
              {
              ham(2)(2,3);
              system("pause");
              }
              dịch code này, tôi nhận được dòng báo lỗi : function returns function
              ổ, lại 1 vấn đề nữa được thắc mắc, đó là 2 cái ngoặc này của bạn
              (*aa[][])()
              tôi đã hiểu,

              char*(*((*p)()))(char **as,int size);
              cả cái đoạn tôi đóng đỏ đó sẽ trả về 1 tên hàm hoặc con trỏ hàm (chưa bàn chi tiết, chỉ tiết ở bước 7) và trở thành
              PHP Code:
              char* hàm(char**,int)
              ok.vấn đề đã giải quyết 60%

              Bước 6 :
              PHP Code:
              char* (*((*aa[10][10])()))(char **,int);
              chỉ khác bước 5 ở chỗ đây là 1 mảng các con trỏ như bước 5

              Bước 7 :
              char* (*((*aa)()))(char **,int);
              giả sử ((*aa)()) trả về tên hàm là hamx
              vậy ta có
              char* (*hamx)(char**,int)
              vậy đến đây vấn đề đã được giải quyết 99% rồi,

              ..................... ok??????


              vậy đơn giản hóa vấn đề, ta có đây là khai báo 1 mảng con trỏ... hj hj hj....
              Trích dẫn:
              Nguyên bản được gửi bởi icttrack
              cái này đúng là ts đó langman. Ở yêu cầu đề bài mình có nói rằng

              Bài này cũng rất khoai, mình xin giải đáp một phần bài tập này.
              C++ Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              char *(*((*aa[10][10])()))(char **as,int size);
              Khai báo trên có nghĩa là khai báo một mảng của mảng con trỏ hàm trả về con trỏ hàm trả về con trỏ kiểu char.

              Đây là mã giải đáp đề bài của mình, biên dịch dưới dạng mã C, chạy được trên VC++ và GNU GCC
              C Code:
              Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
              #include <stdio.h>
              #include <stdlib.h>
              #include <string.h>

              char* firstLetter(char **as, int size)
              {
              static char* s=0;
              int i;
              if(s!=0)
              free(s);
              //minh hoa cho bai tap, mac du co ro ri bo nho
              s=(char *)malloc(sizeof(char)*(size+1));
              for(i=0;i<size;++i)
              s[i]=as[i][0];
              s[i]='\0';
              return s;
              }

              char *(*( ts() ))(char **as, int size)
              {
              return &firstLetter;
              }


              int main()
              {

              char*(*((*(*pa)[10])()))(char **as,int size);
              char *(*( (*aa[10][10])() ))(char **as,int size);
              char* (*( (**pf)() ))(char **as,int size);
              char *hs[]={"Nguyen","Quang","Hien"};
              for(pa=aa;pa<&aa[10];++pa)
              for(pf=*pa;pf<*pa+10;++pf)
              *pf = 0;
              aa[0][0]=&ts;
              printf("%s",aa[0][0]()(hs,sizeof(hs)/sizeof(char*)));
              return 0;
              }
              Với đoạn mã đầy đủ đây rồi, mọi người có thể giải thích các câu hỏi mình đã nêu không?



              (chưa viết xong)
              __________________
              ^_,^

              Mình là 1 con gà trong công nghệ.
              Bùi Tấn Quang : 0984.557.970 Yahoo: traichungtinhkhinhgaixinh

              ________________________________________
              Đã được chỉnh sửa lần cuối bởi langman : 08-01-2013 lúc 09:54 AM.

              #9
              09-12-2010, 04:56 PM
              langman
              Thành viên mới
              Ngày gia nhập: 06 2007
              Nơi ở: C:\WINDOWS\system32\dllcache\
              Bài viết: 2,863


              ________________________________________
              Chap IX : C++0x và con trỏ thông minh (smart pointer in C++0x)

              Nguồn: Công đồng C việt của tác giả có nick name: langman

              Comment


              • #8
                mình nghĩ bạn nên kiếm tài liệu tự học,viết mấy cái chương trình đơn giản,sai thì sửa..như vậy sẽ tốt hơn

                Comment


                • #9
                  bạn có thể tham khảo các thảo luận ở 2 link sau:

                  Comment

                  LHQC

                  Collapse
                  Working...
                  X