Announcement

Collapse
No announcement yet.

Việt hóa từ điển ngữ pháp Oxford

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • [Anh văn] Việt hóa từ điển ngữ pháp Oxford

    Chào mọi người, sau một số thread được các bạn đam mê tiếng Anh ủng hộ như




    thì mình quyết định làm 1 phát dài hơi hơn :adore:

    Như các bạn đã biết (hoặc chưa biết, no problem :kiss thì Oxford là đại học lâu đời và rất uy tín, NXB Oxford cũng thế, và bộ sách gồm các loại từ điển Oxford luôn được các bạn học tiếng Anh săn đón rất nhiệt tình.

    Đó là những quyển từ điển chuẩn mực nhất khi học tiếng Anh (cái này các bạn có thể kiếm chứng bằng các hỏi bất kỳ thầy cô giáo nào dạy ngoại ngữ nhé)

    Chính vì lẽ đó, mình quyết định ... Việt hóa Oxford Learner’s Pocket Grammar (đừng quan tâm chữ Pocket - dù là bỏ túi nhưng kiến thức chứa đựng thì rất khổng lồ)

    Từ điển các từ vựng thì không thiếu, người Việt dịch cũng nhiều, nhưng nói gì thì nói vẫn không hay bằng quyển gốc. Chỉ có điều là ai mới học thì rất khó dùng từ điển Anh-Anh.

    Từ điển ngữ pháp của Oxford, mình chưa thấy ai dịch (đa số từ điển Anh-Việt, họ chỉ ... tham khảo ) , nên mình cũng mún thử sức.

    Vấn đề là thế này : ngữ pháp không quá kinh khủng, nhưng quyển này thâu tóm rất những thành phần quan trọng NHẤT của tiếng Anh, rất hàm súc và bố cục vô cùng hợp lý để các bạn tham khảo .

    Quan điểm của mình là Anh ngữ cho mọi người, một số bạn sẽ bị vướng khi đọc toàn tiếng Anh, do đó mình vừa dịch vừa giải thích thêm, hơi dài dòng tý nhưng mình tin là không thừa đâu.

    Mình là mình không rành ngữ pháp cho lắm, thế nên vừa dịch cũng là vừa học. Các bạn học cùng cho vui nhá :adore:

    Mình sẽ ráng để hàng ngày post 1 bài ở đây. Vì post trong forum sẽ lộn xộn với comment, nên mình sẽ tổng hợp tại Blog này : http://nguyenvulong.com .

    Mình rất rất rất rất rất mong mọi người tham gia, nhận xét, hỏi, đánh giá, phê bình ... sao cũng được, miễn là có lý 1 chút :shy:
    Vì chính nhờ những câu hỏi/ nhận xét của các bạn mà mình mới hoàn thiện được các bài viết này

    Ngữ pháp không quá quan trọng khi giao tiếp, nhưng lại là một trong những yếu tố quyết định đến điểm số của bạn trong IELTS, TOEFL, TOEIC, ... và búa xua các chứng chỉ khác nữa .

    Ngay sau đây sẽ là bài 1
    Last edited by 08520206; 14-11-2012, 16:34.

  • #2
    Words and phrases

    Phần này nói về từ và cụm từ :

    A. Trong tiếng Anh có 8 lớp từ (8 word classes), đôi lúc chúng được gọi là các thành phần trong lời nói (parts of speech) .

    Verb : be, bring, decide, look, must, take, write

    Noun : car, dog, idea, London, sadness, time

    Adjective : big, different, high, natural

    Adverb : badly, often, probably, soon

    Determiner : a, every, my, the, this

    Pronoun : him, myself, something, you

    Conjunction : and because, but, if

    Preposition : at, by, to, with

    Dịch sang tiếng Việt, Adjective là tính từ, Adverb là trạng từ, Pronoun là đại từ, Conjunction là liên từ, Preposition là giới từ, Determiner là từ chỉ định.

    Từ chỉ định là từ cho bạn biết rõ hơn về danh từ nó đi kèm, ví dụ “My first Love” – đọc vào ai cũng biết là “tình iu đầu của tôi”

    B. Có từ thuộc về nhiều lớp (word class) khác nhau :

    I promise I won’t be late (promise ở đây là động từ)

    I won’t be late and that’s a promise (còn ở đây nó là danh từ)

    When did humans first land on the moon? (humans : danh từ)

    We’re defending our human rights? (human ở đây là tính từ bổ nghĩa cho chữ “rights”, “rights” ở đây là nghĩa là “quyền lợi”)

    Look at that poster (that ở đây là từ chỉ định, cái poster đằng kia, chứ không phải đằng này đằng nọ)

    This is the car that I’d like (that là đại từ)

    I just know that it’s true (that ở đây là liên từ (từ nối) )

    C. Có 5 loại cụm từ (phrase) :

    Verb phrase : cụm động từ, bao gồm một động từ thường hoặc động từ và (các) trợ động từ (auxiliary verb : do/does ..) đi kèm với nó (đứng trước nó) : was, arrives, can see, don’t know, have been thinking

    Noun phrase : cụm danh từ, bao gồm danh từ, cũng có thể là các từ chỉ định/ tính từ đứng trước danh từ đó : music, some money, a good game

    Adjective phrase : cụm tính từ, gồm các tính từ đi cùng nhau, hoặc có trạng từ bổ nghĩa trước tính từ đó : great, very old (very là adv chỉ mức độ), most ridiculous (most là trạng từ so sánh nhất, bổ nghĩa cho từ ridiculous – ngớ ngẩn) .

    Adverb phrase : cụm trạng từ, thông thường là 1 hoặc nhiều trạng từ đi cùng nhau : sometimes, very carefully

    Prepositional phrase : cụm giới từ, gồm preposition + noun : on the road, by Friday, for a long time … dùng để chỉ nơi chốn, thời điểm .

    · Chú ý : have a look, make a copy … là 1 cụm danh từ, các động từ ở đây cũng đóng vai trò là danh từ

    Comment


    • #3
      Mình thấy dùng từ điển Cambridge hay hơn Oxford, phát âm phù hợp với người Việt mình hơn. Chỉ là ý kiến chủ quan thôi. hi

      Comment


      • #4
        Originally posted by Bằng lăng tím View Post
        Mình thấy dùng từ điển Cambridge hay hơn Oxford, phát âm phù hợp với người Việt mình hơn. Chỉ là ý kiến chủ quan thôi. hi
        Ừ bạn, mình dùng song song cả 2 từ điển Oxford và Cambridge thì thấy Oxford họ phát âm chia theo nam nữ, Cambridge chia giọng Anh/Mỹ (chắc vì lý do này nên bạn nghĩ nó phù hợp với VN hơn - thực ra thì VN cũng có người thích IELTS, có bạn thích TOEFL mà )

        Nhưng đó là từ điển nói chung .
        Còn đây là từ điển ngữ pháp thì Oxford vẫn xếp hạng cao nhất . Cái này là dựa trên ý kiến cá nhân của mình và rating trên Amazon và các diễn đàn trong nước . Nói chung xài cái nào cũng Ok cả ^_^


        @mọi người : mình mới chuyển server cái Blog, nên tối nay sẽ bắt đầu viết bài thứ 2
        Mình mới bỏ ra khoảng 10$ / tháng để mua tại Hostgator nên đảm bảo tốc độ của trang này sẽ rất ổn
        Mình muốn các bạn biết là mình rất nghiêm túc với "dự án" này

        Cảm ơn mọi người

        Comment


        • #5
          The simple sentence
          Cấu trúc của một câu đơn có thể rơi vào các dạng sau :

          A. Subject + Verb

          The visitors have arrived

          The old man died

          Động từ trong trường hợp này được gọi là “intransitive verb” – nội động từ, tức là động từ không cần đối tượng (object) đi kèm.

          B. Subject + Verb + Object

          The kids have eaten all the sandwiches

          The shop sells computers

          eat, sell ở đây là ngoại động từ (transitive verb) vì nó phải đi kèm một đối tượng nào đó : eat sandwiches, sell computers .

          C. Subject + Verb + Complement

          This jacket is nice

          The song became a big hit

          Động từ trong cấu trúc này được gọi là động từ nối (linking verb) : be, become, get, look, seem … .

          Complement là túc từ : ở đây nó là nice (cũng là tính từ) hoặc 1 cụm danh từ “a big hit”

          D. Subject + Verb + Adverbial

          The match is tomorrow

          We got on the bus

          The meetings are every month

          Adverbial có thể là 1 trạng từ như “tomorrow” hay 1 cụm giới từ “on the bus” hoặc cụm danh từ “every month”

          E. Subject + Verb + Object + Object

          We should give the children presents (các bạn chú ý phân biệt cách phát âm “món quà” và “hiện tại”)

          Sarah sent me a text message

          Đối tượng trực tiếp được nhắc đến là”presents” và “text message”, và đối tượng gián tiếp (indirect object) là “me”, “the children”.

          F. Subject + Verb + Object + Complement

          The project kept everyone very busy

          All the publicity made the song a big hit

          Túc từ = từ bổ nghĩa, phụ từ nhé các bạn.

          Ở đây “a big hit” bổ nghĩa cho “the song” – “the song” là đối tượng của câu này .

          G. Subject + Verb + Object + Adverbial

          I put my mobile in my pocket

          The police got the car out of the river

          Trạng từ “out of the river” bổ nghĩa cho đối tượng “the car”

          H. Cấu trúc câu được làm phong phú hơn bằng cách thêm vào các Adverbials :

          (lưu ý : Adverbial mang nghĩa rộng hơn adverb, có thể là 1 từ đơn hay cụm từ, và diễn tả what-where-when-how … things happen)

          The visitor have just arrived.

          To my surprise, Sarah actually sent me a text message right away

          Các bạn để ý nhé, khi đọc 1 câu bất kỳ thì hãy để ý một chút, như câu trên người ta viết là sent me chứ không phải sent to me . Đây cũng là 1 cách học tiếng Anh để sử dụng cho chuẩn xác trong viết và nói .
          Một số động từ ta có thể dễ dàng đoán được cấu trúc của chúng, ví dụ như give thì sẽ đi kèm 2 đối tượng, (give me a pen chẳng hạn), put thì sẽ đi cùng 1 Object + Adverbial (put the knife on the table ) .

          Tuy nhiên có những động từ dùng ở nhiều cấu trúc khác nhau : tell me a story (V + Object + Object) & tell the truth (V + Object) . Vậy “tell” dùng được cả 2 cấu trúc trên .

          Comment


          • #6
            Làm phát ủng hộ anh.
            Tôi đã chọn và tôi sẽ đi bằng mọi cách.

            Comment


            • #7
              lên nào!!:kiss:
              Khi đã chọn công việc hay cái nghề cho mình thì nên đầu tư nhiều công sức cho nó thì sẽ thấy nó có nhiều cái hay để kiếm ra tiền lắm.Rồi cái quan trọng là có sức hay kiên trì mà làm không thôi! Đừng đứng núi này trông núi nọ thì phí hoài thời gian và tuổi trẻ thôi!

              Comment


              • #8
                Originally posted by 08520206 View Post
                Ừ bạn, mình dùng song song cả 2 từ điển Oxford và Cambridge thì thấy Oxford họ phát âm chia theo nam nữ, Cambridge chia giọng Anh/Mỹ (chắc vì lý do này nên bạn nghĩ nó phù hợp với VN hơn - thực ra thì VN cũng có người thích IELTS, có bạn thích TOEFL mà )

                Nhưng đó là từ điển nói chung .
                Còn đây là từ điển ngữ pháp thì Oxford vẫn xếp hạng cao nhất . Cái này là dựa trên ý kiến cá nhân của mình và rating trên Amazon và các diễn đàn trong nước . Nói chung xài cái nào cũng Ok cả ^_^


                @mọi người : mình mới chuyển server cái Blog, nên tối nay sẽ bắt đầu viết bài thứ 2
                Mình mới bỏ ra khoảng 10$ / tháng để mua tại Hostgator nên đảm bảo tốc độ của trang này sẽ rất ổn
                Mình muốn các bạn biết là mình rất nghiêm túc với "dự án" này

                Cảm ơn mọi người
                Oxford phát âm cũng chia theo giọng Anh/Mỹ. Ghi chú "NAmE" là viết tắt cho từ North American English, ghi chú "BrE" viết tắt cho từ British English. Còn một số ghi chú khác dành cho các từ chỉ có ở một số khu vực như AustralE, CanE, EAfrE, IndE, và "US" cho cụm từ xuất phát từ Mỹ, (còn nữa)

                Khi bạn vào website http://oald8.oxfordlearnersdictionaries.com/, bạn sẽ được gợi ý chuyển tới trang cho American English (gợi ý này thay đổi theo từng quốc gia, quốc gia nào quen thuộc với ngôn ngữ nào sẽ được gợi ý chuyển tới ngôn ngữ đó)

                Giả sử khi tra từ Harry Potter (tm) sẽ có 2 cách đọc: http://oald8.oxfordlearnersdictionar...harry-potteraC.

                Từ điển Oxford đã có từ rất lâu đời, độ chính xác vô cùng cao, từ ngữ rất phong phú và được cập nhật hàng năm. Cách vài năm, Oxford University Press lại xuất bản một quyển từ điển giấy (hiện tại là bản 8), đi kèm với một từ điển điện tử offline để cài đặt trên máy tính. Từ điển online thì có 2 link ở trên. Từ điển giấy luôn luôn có một dải màu xanh dương, vàng, đỏ in trên bìa, cùng huy hiệu của đại học Oxford như thương hiệu riêng.

                OUP cũng đã cập nhật các từ như tweet, facebook, vân vân

                Comment


                • #9
                  Bổ sung thêm 1 xíu là phiên bản 8 của Oxford có thêm bản phần mềm iWriter để giúp các bạn luyện kỹ năng Writing nữa. Phần này thì mình chưa đầu tư nên sẽ giới thiệu các bạn sau . Một quyển Hardcover (bìa cứng) của bản 8 rất đắt : tầm 500 ngàn nhưng cũng rất đáng đồng tiền. Mình thì cũng chưa cần lắm nên xài Pocket bỏ túi thôi .

                  Đây là 2 quyển từ điển Offline . Mình xin nhắc lại là quyển nào cũng tuyệt vời hết vì đều đến từ những đại học quá nổi tiếng rồi. Nhưng đây là topic về ngữ pháp nên mình sẽ tập trung vào quyển Oxford Learner's Pocket Grammar :




                  Comment


                  • #10
                    Cố gắng nha bạn. Mình sẽ theo dõi cho tới hết
                    www.facebook.com/NgheThuatQuaTang

                    Comment


                    • #11
                      Give, send, buy, etc


                      A. Two objects

                      Một động từ khi đi kèm với 2 đối tượng, thì đối tượng đầu gọi là đối tượng gián tiếp (indirect object), đối tượng thứ hai gọi là đối tượng trực tiếp.

                      (lưu ý : eg hay ex là viết tắt chữ “ví dụ”, trong đó eg = exempli gratia, chữ Latin ; và ex = example )

                      EG : You give the attendant (object 1) your ticket (object 2)

                      => Bạn đưa cho nhân viên tiếp tân chiếc vé của bạn.

                      Vậy nhân viên tiếp tân là đối tượng đầu tiên được nhắc đến : đây là đối tượng gián tiếp ; và chiếc vé là đối tượng trực tiếp .

                      Tương tự :

                      We’ll send our teacher a message

                      Nigel bought Celia a diamond ring

                      I can reserve you a seat

                      Tại sao lại như thế? Tại vì đối tượng thứ 2 : message, ring, seat … bổ nghĩa cho các động từ send, bought, reserve (gửi cái gì, mua cái gì, đặt trước cái gì) . Các đối tượng này đóng vai trò chủ đạo về nghĩa của câu.

                      B. Object + prepositional phrase

                      Đối tượng đi với cụm giới từ.

                      Chúng ta đảo ngược vị trí của 2 đối tượng gián tiếp – trực tiếp phía trên mục A bằng cách thêm vào câu 1 giới từ như sau :

                      You give the ticket to the attendant (bạn đưa chiếc vé cho nhân viên tiếp tân)

                      Nigel bought a diamond ring for Celia (sướng nhỉ ?, nhẫn kim cương đấy ))

                      Đến đây nếu bạn nào chú ý sẽ bắt đầu hơi thắc mắc một chút về vấn đề giới từ, mục tiếp theo sẽ làm rõ điều này

                      C. To or for?

                      Những động từ đi với to : award, fax, feed, give, grant, hand, leave (nghĩa ám chỉ mục đích), lend, mail, offer, owe, send, show, take, teach, tell, throw, write

                      Những động từ đi với for : buy, cook, fetch, find, fix, get, keep, leave, make, order, pick, reserve, save

                      Đặc biệt : động từ “bring” có thể đi với cả to & for :

                      bring to a place

                      bring for someone

                      D. Pronouns after give, send, etc

                      Đại từ theo sau give, send . Những tại từ này luôn đứng trước 1 cụm có danh từ.

                      EG : James lent me his mobile (me là đại từ, đứng sau động từ “lent” và đứng trước 1 cụm có danh từ, danh từ đó ở đây là mobile

                      I might send them to my sister

                      Nếu sau động từ là 2 đại từ, thì chúng ngăn cách bởi to hoặc for :

                      We’ll send them to you straight away

                      My friend saved it for me

                      E. Describe, explain, etc

                      Một số động từ và to/for cùng xuất hiện trong 1 câu, tuy nhiên động từ đó lại không thể theo sau một đối tượng gián tiếp

                      EG: Tim described the men to the police

                      Chứ không thể nào : Tim described the police the men

                      Các bạn chú ý ở mục A sẽ thấy give the attendant your ticket cũng được, mà give your ticket to the attendant cũng ok luôn. Còn ở đây thì không, tức là tùy vào động từ mà các bạn sử dụng nhé.

                      Nhưng tùy là tùy thế nào @@ ?

                      Một lời khuyên là :

                      Để an toàn hơn, hãy dùng đối tượng gián tiếp (indirect object) phía trước những động từ “ngắn”, ví dụ như send hay give. Với những động từ dài hơn : describe, explain .. thì không nên

                      EG:

                      Can you give me the figures?

                      Can you explain the figures to me?

                      Một chú ý bé xíu : “etc” là viết tắt của “et cetera” : nghĩa là vân vân (…)

                      Comment


                      • #12
                        A. Có 4 loại câu :

                        Câu khẳng định (statement) : đưa ra thông tin

                        You took a photo

                        Câu hỏi (question) : hỏi thông tin

                        Did you take a photo?

                        Cầu khiến (imperative) : yêu cầu, sai bảo, ra lệnh

                        Take a photo.

                        Cảm thán (exclamation) : biểu lộ cảm xúc

                        What a nice photo !

                        B. Ngoài những mục đích sử dụng trên, một số loại câu có thể dùng với ý nghĩa khác

                        Ví dụ như một câu khẳng định có thể mang ý nghĩa hỏi thông tin :

                        I want to hear all your latest news.

                        Hay một câu hỏi có thể mang ý nghĩa cầu khiến :

                        Could you close the window, please?

                        C. Có rất nhiều cách sử dụng (communicative functions) của câu khẳng định :

                        Đề nghị làm gì đó : I can carry that for you

                        Cảm ơn ai đó : I’m very grateful

                        Ra lệnh : I’d like you to check these figures.

                        D. Một số động từ ở hiện tại (present simple) đơn diễn tả cách dùng của câu khẳng định – các động từ này gọi là “performative verbs”.

                        Đó là : Admit, advise, agree, apologize, guarantee, insist, object, predict, promise, protest, refuse, suggest, warn .

                        EG :

                        It was my fault . I apologize . (từ apologize diễn đạt ý của câu này, câu này mang ý nghĩa xin lỗi)

                        I promise to behave myself.

                        I predict a close game.

                        I suggest we all meet later

                        Những “perfomative verbs” này mang nghĩa nhấn mạnh & trang trọng hơn :

                        I promise to behave > I’ll behave

                        I apologize > I’m sorry

                        E. Đôi khi, chúng ta sử dụng modal verb trước performative verb (có nơi gọi là động từ khuyết thiếu vì nó không thể đi cùng TO)

                        I’d advise you to shred the documents.

                        I must insist we keep to the rules.

                        I can guarantee you’ll enjoy yourself.

                        Việc nắm bắt được một câu khẳng định (statement) được dùng với mục đích như thế nào là điều rất quan trọng. Tức là các bạn cần hiểu được ý nghĩa của loại câu này :

                        Ví dụ như “I am going to” biểu thị một dự định; “I think you should …” là một lời khuyên ; “If only…” thể hiện một điều mong muốn (Nghe thử bài Soledad – Westlife nhé !)

                        Comment


                        • #13
                          Negative statements
                          Bài này nói về câu phủ định, “negative” là phủ định, nó còn mang nghĩa “âm” trong số âm hay nhiệt độ, và mang nghĩa “tiêu cực” nữa . Động từ là negate

                          A. Trong câu phủ định, not và n’t đứng sau trợ động từ (auxiliary verb), các bạn chú ý trợ động từ là các động từ bổ nghĩa cho động từ chính của câu, chỉ không chỉ là do/does

                          EG :

                          We have not received an invitation

                          The scheme wasn’t working properly

                          Nếu có nhiều hơn 1 trợ động từ, thì not sẽ đứng sau trợ động từ đầu tiên trong câu :

                          We shouldn’t have stayed so long

                          I might not be coming back next term

                          B. Trong các “thì đơn” (simple tense) chúng ta dùng do làm trợ động từ :

                          I don’t like cowboy films

                          The players did not speak to the reporters

                          C. “Be” là một động từ đặc biệt, nó chả cần do/does – nó cho phép not đứng ngay sau nó

                          The area is not/isn’t very nice

                          D. Chúng ta không phủ định 1 câu bằng cách dùng “no” như thế này :

                          The message no arrived

                          The message didn’t arrive

                          E. Not có thể đứng trước 1 từ / cụm từ để mang nghĩa đính chính/ chỉnh sửa ; hoặc thể hiện một nhận định về khoảng cách, về lượng, hay thời gian :

                          I ordered coffee, not tea

                          Not many people have their own aircraft

                          There’s an internet café not far away

                          We arrived not a moment too soon (= almost too late đó mọi các bạn : Xem tại http://oaadonline.oxfordlearnersdict...tionary/moment)

                          => Chúng tôi đến gần như quá trễ (vẫn còn cứu vãn được chút xíu xìu xiu)

                          F. Các từ phủ định khác

                          no : we have no time = we haven’t have any time

                          none : Tickets? Oh, there are non left = there’ aren’t any left

                          no one, nobody : I saw no one acting strangely = I didn’t see anyone acting strangely

                          nothing : I did nothing wrong = I didn’t do anything wrong

                          nowhere : There was nowhere to park = There wasn’t anywhere to park

                          few : Few people were interested = Not many people were interested

                          little : There was little interest = There wasn’t much interest

                          never : I’ve never seen the film = I haven’t ever seen the film

                          seldom, rarely : We seldom eat out = We don’t often eat out

                          no longer : Adam no longer lives here = Adam doesn’t live here any more

                          hardly, scarcely : I’ve hardly started on my project = I haven’t really started on my project

                          neither, nor : You can’t sing, neither can I = you can’t sing, and I can’t either

                          Comment


                          • #14
                            Negatives with emphasis and inversion

                            Bài này nói về việc nhấn mạnh tính phủ định, cũng như phép đảo câu :

                            A. Phủ định nhấn mạnh (emphatic negative)

                            Chúng ta sẽ nhấn mạnh chữ NOT hoặc nhấn mạnh trợ động từ nếu nó dính với n’t :

                            I did NOT take your mobile

                            I DIDN’T take your mobile

                            Các bạn sẽ dùng “lực” mạnh hơn khi nhấn (stress) những từ trên.

                            Chúng ta còn dùng at all để nhấn mạnh sự phủ định :

                            We don’t like our new boss at all (Chúng tôi chả thích lão chủ mới một tý nào – tạm dịch như thế)

                            In no time at all, the tour was over (Chưa gì thì chuyến đi đã kết thúc rồi – no time mang nghĩa như short time tức là cái gì đó diễn ra rất nhanh, họ cường điệu lên thành no time)

                            Ngoài ra còn có một số dạng phủ định như sau :

                            The event did not go well by any means (nghĩa là nghĩ đủ đường rồi mà chả thấy nó hay ở chỗ nào =)))

                            I’m not in the least hungry (tôi chả thấy đói một chút nào cả)

                            Her son’s visits were far from frequent (Chuyến ghé thăm của con trai bà ấy thật bất ngờ, “far from frequent” : Không như thường lệ, bình thường thằng này chả về thăm mẹ nó gì cả )

                            Sử dụng absolutely trước no, nobody, nowhere, ..

                            There was absolutely nowhere to park

                            Whatever hoặc whatsoever phía sau nothing hoặc none, hay phía sau no + noun

                            There’s nothing whatever we can do about it (chúng ta chả làm được gì đâu)

                            I have no sympathy whatsoever (dù sao thì tôi cũng chẳng động lòng)

                            B. Đảo ngữ sau câu phủ định (Inversion after a negative phrase)

                            Đảo ngữ là việc thay đổi trật tự các thành phần trong câu. Điều này xảy ra khi câu chứa no, never, neither, nor, seldome, rarely, hardly và only

                            EG :

                            Under no circumstances should you travel alone (dù thế nào thì cũng không được đi du lịch 1 mình nhé)

                            => You should not travel alone under any circumstances

                            Never in my life have I seen such things.

                            The electricity had been disconnected – nor was there any water.

                            Only in summer is it hot enough to swim.

                            Cụm từ chứa Not nhiều khi cũng tham gia …

                            Not until the following Monday was I able to see a doctor (phải đến thứ 2 tới tôi mới được gặp bác sĩ)

                            Nếu động từ ở dạng thì đơn (simple tense), ta dùng trợ động từ là do :

                            Seldom do we have any visitors = We seldom have any visitors

                            Only once did my attention wander (đã có lúc tâm hồn tôi như treo ngược cành cây – mất tập trung ý mà)

                            Cách đảo ngữ sau các từ phủ định được dùng khá “formal” (trang trọng, lịch sự), trừ “no way” lại mang ý thân mật, suồng sã : No way can we get there on time .

                            Comment


                            • #15
                              The imperative
                              Bài này nói về câu cầu khiến, sai khiến, mệnh lệnh

                              A. Form (Dạng câu)

                              Sử dụng động từ nguyên mẫu (base form) :

                              Wait a moment, please

                              Answer all the questions

                              Thể phủ định ta dùng do not/ don’t + V-inf (inf = infinity, động từ nguyên mẫu)

                              Do not remove this book from the library

                              Don’t make so much fuss (đừng có làm bộ quá thế !)

                              B. Cách dùng :

                              Yêu cầu ai đó phải làm điều gì . Nhưng cách dùng này khá là khiếm nhã, chúng ta sẽ học 1 cách nói lịch sự hơn ở bài tiếp theo nhé .

                              Một cách dùng khác của câu cầu khiến (imperative), đó là trong các ngữ cảnh như : Quảng cáo và slogans (khẩu hiệu) :

                              Save the planet. Visit historic Bath (cái này là địa danh thôi : http://www.nchistoricsites.org/bath/bath.htm)

                              Cảnh báo và nhắc nhở :

                              Look out! There’s a car coming (look out ! = coi chừng kìa)

                              Don’t forget your key.

                              Chỉ dẫn và chỉ đường :

                              Select a document from the menu.

                              Turn left at the lights (lights là cột đèn đỏ ý nhá)

                              Mời một cách thân mật (suồng sã, ít lịch sự : informal) :

                              Have a biscuit. Come to lunch

                              Một lời chúc tốt lành :

                              Have a nice holiday. Enjoy yourselves.

                              C. Imperative + question tag (câu mệnh lệnh + câu hỏi đuôi)

                              Sử dụng câu hỏi đuôi để giảm bớt sự thô lỗ trong câu mệnh lệnh :

                              Come here, will/would/can/could you?

                              Keep still, can’t you ? (Keep still = yên nào, đừng có cựa quậy loi nhoi – dạng thế, stay still = ở yên đó, stand-still đứng im – dừng lại – bạn nào coi phim The day the Earth stood still chưa nhỉ ^ ^)

                              Dùng câu hỏi đuôi với ý nghĩa cảnh báo, nhắc nhở theo cách sau : các bạn để ý 2 vế – 1 bên khẳng định thì bên kia sẽ là phủ định :

                              Drive carefully, won’t you ? (Lái xe cẩn thận, được chứ ?)

                              Don’t forget your key, will you? (Đừng có quên chìa khóa đấy nghe chưa)

                              D. Let’s

                              Let’s + Verb (nguyên mẫu nhá) : thể hiện một đề nghị nào đó

                              Let’s go for a walk ( các bạn học được một cụm từ hay dùng nhé “go for a walk” hãy để ý những cụm từ thế này, nó sẽ giúp các bạn nói chuyện “giống Tây” hơn )

                              Đối với người Anh (British English nè ) :

                              Phủ định của let’s sẽ là don’t let’s / let’s not

                              British English còn dùng shall cho câu hỏi đuôi : Let’s sit down, shall we? (nó chả khác gì will đâu, nghe điệu đà 1 tý thôi )

                              Chúng ta có thể dùng Let me see hoặc Let me think để nói rằng chúng ta đang nghĩ, cân nhắc cái gì đó.

                              EG : Let me see. What else do we need (Để xem nào, chúng ta còn cần gì nữa nhỉ ?)

                              Comment

                              LHQC

                              Collapse
                              Working...
                              X